TCVN 4454:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4454:2012
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Planning of rural - Design standard
Lời nói đầu
TCVN 4454:2012 thay thế TCVN 4454:1987.
TCVN 9410:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị & Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Planning of rural - Design standard
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã (còn gọi là quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới - gọi tắt là quy hoạch xây dựng nông thôn).
CHÚ THÍCH: Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được lập nhằm đáp ứng các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009.
1.2. Đối tượng quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới bao gồm: quy hoạch xây dựng xã, quy hoạch chi tiết trung tâm xã; quy hoạch chi tiết khu dân cư mới, khu tái định cư, cải tạo xây dựng thôn, bản hiện có (còn gọi là quy hoạch điểm dân cư nông thôn).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng theo phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3907:2011Trường mầm non. Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 4054:2005, Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 5945:2010Nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải;
TCVN 7956:2008Nghĩa trang đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 7957:2008, Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 8793:2011Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 8794:2011, Trường trung học - Yêu cầu thiết kế;
22TCN 210:19921), Đường giao thông nông thôn. Tiêu chuẩn thiết kế.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Việc tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường và quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc trung tâm xã (còn gọi là quy hoạch chi tiết).
3.2. Hạ tầng kỹ thuật
Bao gồm các công trình giao thông, cấp điện, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước, nghĩa trang, chất thải, vệ sinh môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
3.3. Hạ tầng xã hội
Bao gồm các công trình nhà ở, cơ quan hành chính, công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại và các công trình dịch vụ công cộng khác.
3.4. Điểm dân cư nông thôn
Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn, bản) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
3.5. Đất ở (khuôn viên ở)
Là khu đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình (bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm) và các không gian phụ trợ khác (khu sản xuất, sân vườn, chuồng trại, ao…) trong cùng một thửa đất của một hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật tại các điểm dân cư nông thôn.
4. Quy định chung
4.1. Khi lập quy hoạch xây dựng nông thôn ngoài việc đảm bảo các quy định trong tiêu chuẩn này còn phải tuân thủ các quy định có liên quan [1].
4.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường;
- Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan;
+ Điều kiện kinh tế: hiện trạng và tiềm năng phát triển;
+ Điều kiện xã hội: dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng…
+ Khả năng sử dụng đất đai, tập quán sản xuất, sinh hoạt của người dân và các đặc trưng khác.
- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phục vụ đời sống và sản xuất;
- Điều kiện an toàn, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hóa; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc;
- Các yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
4.3. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn và đồ án quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cần tuân theo quy định có liên quan [2] và [3] và phù hợp với đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt.
4.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn phải hướng vào phát triển nông thôn theo yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia, đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững.
5. Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
5.1. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã
5.1.1. Yêu cầu chung
5.1.1.1. Quy hoạch định hướng phát triển không gian tổng thể toàn xã cần phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng của xã. Trên cơ sở này để triển khai các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.
5.1.1.2. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ phải dựa trên qui mô dân số, chỉ tiêu đất cho từng nhóm hộ, qui mô chiếm đất và nhu cầu đất của toàn thôn.
5.1.1.3. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử cần xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc phù hợp với phong tục tập quán. Khi bố trí các hạng mục này cần tránh thay đổi địa hình, địa mạo và hệ thống thoát nước tự nhiên vốn có.
5.1.1.4. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã phải đảm bảo yêu cầu kết nối các thôn, bản với vùng sản xuất, với trung tâm xã và vùng liên xã (bao gồm hạ tầng phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống).
5.1.1.5. Đối với các xã trong vùng có thiên tai không được bố trí các công trình như nhà ở, công trình giáo dục, y tế và nơi tập trung đông người ở những khu vực có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở và động đất, đồng thời cần có giải pháp cảnh báo và phòng chống phù hợp.
5.1.2. Phân bố dân cư và không gian ở
5.1.2.1. Quy mô dân số phải được tính toán phù hợp với dự báo quy hoạch vùng liên xã, vùng huyện và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã (theo các quy hoạch có liên quan)
5.1.2.2. Tổng dân số dự báo trong khu vực quy hoạch phải là số nhân khẩu thường trú (theo sổ hộ khẩu; theo tạm trú KT 2, 3, 4) trong khu vực hành chính đó và số nhân khẩu dự báo tăng cơ học trong kỳ quy hoạch, được tính theo công thức sau:
Q= Q0 (1 + K)n + P
Trong đó:
Q - Tổng số nhân khẩu dự báo (người)
Q0 - Tổng số nhân khẩu hiện trạng (người)
K - Tỷ lệ tăng nhân khẩu tự nhiên trong kỳ quy hoạch (%)
P - Số nhân khẩu tăng cơ học trong kỳ quy hoạch (người)
n - Kỳ quy hoạch (năm)
5.1.2.3. Cần dự báo cơ cấu lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thương mại, xây dựng, công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã.
5.1.2.4. Việc bố trí dân cư phải phù hợp với loại hình sản xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp), điều kiện dịch vụ công cộng cho người dân. Việc bố trí các điểm dân cư có thể được phân tán thành từng cụm, điểm tập trung hay tuyến tùy theo địa hình, phong tục tập quán, đảm bảo sự kết nối về giao thông, hạ tầng cơ sở, an toàn vệ sinh môi trường và yêu cầu về an ninh quốc phòng.
5.1.2.5. Khu vực phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có thể phát triển các điểm dân cư tập trung với định hướng đô thị hóa. Dân cư khu vực ven đường quốc lộ, khu vực biên giới, nên bố trí tập trung về một phía đường theo dạng tuyến điểm. Nhà ở thường gắn với các trục giao thông và hạ tầng cơ sở thuận lợi giao lưu, trao đổi hàng hóa.
5.1.2.6. Đối với các xã bị ảnh hưởng ngập lụt, nên tổ chức các điểm dân cư tập trung trên các khu vực đất cao hoặc phát triển, hoàn chỉnh dân cư theo dạng tuyến điểm dọc theo các kênh rạch, đường giao thông.
5.1.2.7. Tùy thuộc vào đặc trưng của các vùng, miền để lựa chọn định hướng quy hoạch khu dân cư (diện tích, mật độ tầng cao, hình thái kiến trúc) cho phù hợp với tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn trước mắt cũng như dài hạn. Tổ chức không gian ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, môi trường sinh thái, giữ gìn và bảo tồn được bản sắc văn hóa truyền thống, phòng chống và giảm nhẹ tác động thiên tai đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
5.1.3. Quy hoạch trung tâm xã
5.1.3.1. Trung tâm xã cần bố trí gắn với các điểm dân cư chính của xã và đảm bảo yêu cầu thuận tiện đi lại giữa xã với các thôn bản và trục đường giao thông. Đối với những xã có quy mô diện tích lớn nên hình thành khu trung tâm phụ gắn với một điểm dân cư tập trung hiện có để đảm bảo yêu cầu phục vụ.
CHÚ THÍCH: Các cơ quan hành chính cấp xã, các công trình văn hóa, thông tin nên được đặt ở trung tâm xã. Nếu điều kiện đất đai cho phép có thể bố trí hệ thống các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, sân thể thao trong khu vực trung tâm xã.
5.1.3.2. Trung tâm xã phải có đủ diện tích để xây dựng đồng bộ các công trình trước mắt và phát triển trong tương lai. Cần tận dụng và kế thừa các công trình hiện có. Đối với quy hoạch xây dựng mới cần hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác và tránh di chuyển dân cư, đảm bảo cao độ để tránh ngập lụt, lũ quét.
5.1.3.3. Đối với các xã có hệ thống di tích, cảnh quan có giá trị phải có giải pháp bảo tồn, tôn tạo nhưng vẫn phải đảm bảo giá trị và ý nghĩa lịch sử, văn hóa của công trình.
5.1.3.4. Bán kính phục vụ của các công trình công cộng đối với các điểm dân cư nông thôn tối đa là 2 km. Đối với các điểm dân cư có trên 1 000 người, cách xa khu trung tâm xã trên 2 km; cụm điểm dân cư khu vực miền núi có trên 500 người, bán kính phục vụ trên 3 km cần bố trí một trung tâm phụ gồm các nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo, tiểu học trên các địa bàn khác nhau (gọi là điểm trường), cửa hàng mua bán, nhà văn hóa thôn, bản…
5.1.3.5. Khi bố trí các công trình trong trung tâm xã cần khai thác hợp lý điều kiện địa hình, cảnh quan thiên nhiên để tạo lập không gian kiến trúc đẹp.
5.1.3.6. Đối với các xã có tiền đề phát triển thành đô thị cần quy hoạch bố trí trung tâm xã gắn với điểm dân cư tập trung của xã và đáp ứng theo các tiêu chí đô thị.
5.1.3.7. Đối với các xã biên giới khi bố trí hệ thống trung tâm xã cần phù hợp với yêu cầu về an ninh quốc phòng. Phân bố đều theo khoảng cách giữa các lưới đường giao thông cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia; mở rộng, nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống các thị trấn, trung tâm cụm liên xã và trung tâm các xã để tạo hạt nhân hoặc liên kết hỗ trợ phát triển các khu dân cư nông thôn.
5.2. Quy hoạch sản xuất
5.2.1. Quy hoạch sản xuất phải phù hợp với tiềm năng, quy mô của từng loại hình sản xuất theo định hướng phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương như:
- Bố trí cơ cấu diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp hợp lý (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản…) theo hướng công nghiệp hóa, giảm chi phí lao động, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm;
- Dự báo khả năng sản xuất, sản lượng theo từng giai đoạn;
- Các điều kiện phục vụ sản xuất: thị trường tiêu thụ, khả năng huy động vốn, công nghệ áp dụng, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước…).
5.2.2. Xác định ranh giới, quy mô đất phục vụ sản xuất nông nghiệp; xây dựng công trình phục vụ sản xuất. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất.
5.2.3. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, nuôi trồng thủy sản) định hướng chuyển đổi sản xuất, hướng tới các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa trong khu vực nông thôn.
5.2.4. Quy hoạch phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô phù hợp, xa khu dân cư để kiểm soát được dịch bệnh, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện môi trường sinh thái.
5.2.5. Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất nên bố trí gần đồng ruộng, gần đầu mối giao thông, hệ thống kênh mương, trạm bơm tưới tiêu để thuận tiện cho việc cấp nước và xây dựng hệ thống kỹ thuật, sử dụng hiệu quả thiết bị, máy móc và được bố trí thành từng cụm công trình như sau:
- Cụm công trình phục vụ sản xuất và chăn nuôi: sân phơi, kho nông sản, trạm xay xát, trạm chế biến thức ăn gia súc; xưởng sửa chữa cơ khí nông cụ, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp;
- Cụm công trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, ao đầm nuôi trồng thủy sản, trạm bơm, trạm xử lý và chế biến phân bón.
- Trạm giới thiệu sản phẩm, khu chế biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản…
CHÚ THÍCH:
1) Mô hình phát triển các cụm công trình sản xuất và phục vụ sản xuất được tổ chức dưới dạng hợp tác xã, tổ hợp tác, hoặc liên kết giữa các hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp để thực hiện việc chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
2) Chỉ tiêu diện tích đất của một số công trình phục vụ sản xuất, trại chăn nuôi tham khảo ở phụ lục A của tiêu chuẩn này.
5.2.6. Khi quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ về tài nguyên, đất đai, lao động;
- Phù hợp với quy hoạch tổ chức không gian trong điểm dân cư nông thôn;
- Lựa chọn ngành công nghiệp - dịch vụ phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại địa bàn xã;
- Tổ chức tốt các hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước…) và hạ tầng xã hội (trường học, y tế, công trình văn hóa, chợ…) có tính đến yêu cầu kết nối với khu trung tâm xã.
5.2.7. Khu sản xuất tập trung, xí nghiệp, cụm - điểm công nghiệp có chất thải độc hại và nguy cơ gây ô nhiễm cao phải bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo, cuối nguồn nước đối với khu dân cư tập trung, gần các trục đường chính, đường liên thôn, liên xã hoặc cạnh kênh mương chính. Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh phù hợp với đặc điểm, quy mô và mức độ độc hại của công trình sản xuất tiểu, thủ công nghiệp như các quy định có liên quan.
CHÚ THÍCH: Khu sản xuất tập trung có thể là khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp hay khu chăn nuôi tập trung.
5.2.8. Những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp không gây độc hại có thể bố trí trong khu ở, tại các hộ gia đình nhưng phải có giải pháp thu gom nước thải và không được gây tiếng ồn quá mức cho phép trong khu dân cư từ 50 dBA đến 75 dBA.
5.2.9. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với các loại hình sản xuất sạch. Đối với các làng nghề truyền thống phát triển theo hình thành khu tiểu thủ công nghiệp tập trung, kết hợp với sản xuất tại hộ gia đình (sản xuất không gây ô nhiễm).
5.2.10. Các xã có điều kiện thuận lợi về vị trí và giao thông đối ngoại cần phát triển mạnh dịch vụ thương mại; du lịch sinh thái, khai thác cảnh quan thiên nhiên kết hợp với văn hóa truyền thống.
5.2.11. Cần bố trí dải cách ly vệ sinh giữa các công trình công nghiệp, khu sản xuất chăn nuôi tập trung và khu dân cư. Trong dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
5.2.12. Lựa chọn địa điểm và bố trí đất kho tàng cần dựa theo tính chất của hàng cất giữ và đối tượng phục vụ chủ yếu, có vị trí giao thông thuận tiện, ở nơi cao ráo. Các kho có cùng tính chất nên bố trí tập trung, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và an toàn.
5.3. Quy hoạch định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
5.3.1. Chuẩn bị kỹ thuật (san nền - thoát nước mưa)
5.3.1.1. Đề xuất các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật trên cơ sở triệt để tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đất san lấp, đào đắp; bảo vệ cây lưu niên, lớp đất màu.
Khi xây dựng công trình chỉ nên san đắp nền cục bộ để bảo vệ địa hình tự nhiên.
5.3.1.2. Cần xác định cao độ khống chế cho từng điểm dân cư; xác định lưu vực, hướng và mạng lưới thoát nước chính. Có giải pháp bảo vệ, cải tạo hệ thống hồ, ao và sông ngòi hiện trạng để tạo môi trường sinh thái và làm nơi điều hòa thoát nước mặt khi cần thiết.
5.3.1.3. Căn cứ vào mực nước lũ trung bình hàng năm để lựa chọn cao độ cho khu vực xây dựng mới. Có kế hoạch cải tạo các công trình đầu mối để chống ngập úng.
5.3.1.4. Tùy điều kiện cụ thể của điểm dân cư, khi quy hoạch thoát nước mưa cần lựa chọn hệ thống thoát nước phù hợp. Có thể là thoát nước mưa tự chảy, thoát nước mưa chung kết hợp với thoát nước thải hoặc thoát nước mưa và nước thải theo kiểu nửa chung nửa riêng.
5.3.1.5. Đối với khu vực có nguy cơ ngập lụt hệ thống thoát nước mưa phải kết hợp với hệ thống tiêu thủy lợi, ao hồ. Đối với các khu vực có nguy cơ sạt lở đất cần có các mương dẫn nước và trồng cây ven đồi.
5.3.2. Quy hoạch giao thông
5.3.2.1. Mạng lưới đường giao thông nông thôn bao gồm: đường từ huyện đến xã, đường trục xã (nối từ trung tâm xã xuống thôn hoặc nối giữa các xã); đường thôn (nối giữa các thôn đến xóm), đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng. Đường xã bao gồm đường trục xã, đường thôn và đường ngõ xóm.
5.3.2.2. Đường xã phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường huyện và tỉnh. Kế thừa và phát triển mạng lưới đường hiện có để đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và phục vụ sản xuất trước mắt và tương lai, kết nối liên hoàn với hệ thống đường quốc gia, đường tỉnh và đường huyện.
5.3.2.3. Quy hoạch giao thông cấp xã phải kết hợp với quy hoạch mạng lưới thủy nông, đồng ruộng.
5.3.2.4. Khi quy hoạch mạng lưới giao thông cần tận dụng tối đa điều kiện địa hình để giảm thiểu đền bù giải phóng mặt bằng, khối lượng đào đắp và các công trình phải xây dựng trên tuyến.
5.3.2.5. Mặt cắt các loại đường (mặt đường, nền đường…) phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã và được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp IV. Đường trục xã được thiết kế theo tiêu chuẩn đường loại A; đường nối thôn, xã được thiết kế theo tiêu chuẩn đường loại B.
5.3.2.6. Đối với xã có tiềm năng về giao thông đường thủy (sông, kênh rạch, ven biển) phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch khu dân cư. Tổ chức quy hoạch các bến thuyền, cảng, khu neo đậu tàu thuyền… đảm bảo khả năng phục vụ vận chuyển trước mắt cũng như trong tương lai. Chiều rộng mặt cắt ngang phải xác định trên cơ sở kích thước phương tiện giao thông, lưu lượng giao thông, chiều dài luồng, các điều kiện khí tượng, thủy văn. Đối với các luồng tàu thông thường, chiều rộng chuẩn được lấy theo chiều dài lớn nhất của phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến trên kênh, rạch.
5.3.3. Quy hoạch cấp nước
5.3.3.1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, trong một xã có thể sử dụng nhiều nguồn nước và áp dụng nhiều loại hình cấp nước khác nhau (cấp nước tập trung, phân tán, giếng khơi…), nhưng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dùng nước và chất lượng nước cho sinh hoạt của người dân trong xã.
5.3.3.2. Tính toán hệ thống cấp nước phải đảm bảo cấp nước cho các giai đoạn quy hoạch ngắn hạn là 10 năm và dài hạn là 20 năm, phải thỏa mãn các yêu cầu ăn uống, sinh hoạt, chăn nuôi gia cầm, gia súc; sản xuất chế biến nông sản và các ngành sản xuất công nghiệp khác.
5.3.3.3. Đối với các xã có điều kiện kinh tế phát triển, có các điểm dân cư tập trung quy mô từ 100 hộ trở lên hoặc có nguồn nước bị ô nhiễm, chất lượng kém, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân thì nên dùng cấp nước tập trung. Việc xác định quy mô trạm cấp nước tập trung cần căn cứ vào dự báo nhu cầu dùng nước; nguồn nước và công nghệ xử lý nước; mạng lưới đường ống cấp nước chính và nhu cầu phát triển trong tương lai.
5.3.3.4. Lựa chọn nguồn nước thải theo những quy định của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước. Chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt phải tuân theo quy định về chất lượng nước sinh hoạt [4]. Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống phải tuân theo quy định có liên quan [5].
5.3.3.5. Phải xác định vùng bảo vệ vệ sinh nguồn cấp nước, tránh các nguy cơ gây nhiễm bẩn do ảnh hưởng của sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nguồn nhiễm bẩn sinh hoạt và nông nghiệp trong khu vực có nguồn nước.
CHÚ THÍCH: Việc xác định vùng bảo vệ vệ sinh nguồn nước cần đánh giá tình trạng vệ sinh ở nơi lấy nước (đối với nguồn nước ngầm) và khu vực thượng lưu và hạ lưu của nguồn nước mặt: về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 m, về phía hạ lưu không nhỏ hơn 100 m.
5.3.3.6. Để tránh hiện tượng sạt lở khi đặt công trình thu nước ở bờ sông thì phải đảm bảo cách bờ sông không nhỏ hơn 100 m.
5.3.3.7. Khi công trình xử lí đặt gần sông hồ thì cao độ xây dựng công trình phải cao hơn đỉnh sóng của mức nước cao nhất ứng với tần suất tính toán trong sông hồ là 0,5 m.
5.3.4. Quy hoạch cấp điện
5.3.4.1. Khi lập quy hoạch, lập dự án và thiết kế mạng lưới điện trong xã phải điều tra, xác định nhu cầu hiện tại trong khu vực và định hướng phát triển giai đoạn từ 5 năm đến 10 năm, đồng thời đảm bảo công suất sử dụng không thấp hơn 30 % vào năm thứ nhất. Tại các xã chưa có điều kiện cấp điện lưới, trong giai đoạn trước mắt cần xác định nguồn cấp điện phù hợp với điều kiện tiềm năng và kinh tế của địa phương như thủy điện nhỏ, biogas, năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
5.3.4.2. Quy hoạch hệ thống công trình cung cấp điện nông thôn phải căn cứ vào phụ tải điện, nguồn cung cấp điện, điện áp, mạng lưới đường dây cấp điện và thiết bị điện.
5.3.4.3. Phụ tải điện tính toán bao gồm phụ tải điện sinh hoạt gia đình, dịch vụ công cộng (công sở cấp xã, trường hợp, trạm y tế, HTX mua bán, nhà văn hóa…), công nghiệp - tiểu thủ công, nông nghiệp có trên địa bàn.
CHÚ THÍCH:
1) Nhu cầu phụ tải điện sinh hoạt và dịch vụ công cộng được xác định trên cơ sở đăng ký sử dụng điện, số liệu điều tra về mức sống, số lượng và chủng loại thiết bị sử dụng điện, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2) Nhu cầu phụ tải điện nông nghiệp được xác định trên cơ sở kế hoạch và quy hoạch phát triển các loại hình cây trồng (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả), vật nuôi (nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm) có tính đến đặc thù về địa hình, quy mô tưới tiêu trên địa bàn xã.
5.3.4.4. Mạng lưới điện trung và hạ thế cần tránh vượt qua ao, hồ, đầm lầy, núi cao, đường giao thông có mặt cắt ngang lòng đường lớn, các khu vực sản xuất công nghiệp…
5.3.4.5. Lưới điện phân phối trung áp phải được xây dựng theo hướng quy hoạch lâu dài với cấp điện áp chuẩn là 22 kV và 35 kV.
CHÚ THÍCH: Các cấp điện áp là 6 kV, 10 kV và 15 kV chỉ nên sử dụng cho đến hết tuổi thọ công trình.
5.3.4.6. Quy hoạch tuyến điện trong các điểm dân cư phải gắn liền với quy hoạch cải tạo kiến trúc, cải tạo đường giao thông, hồ ao.
5.3.4.7. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ các tuyến điện theo quy định trong quy định kỹ thuật điện nông thôn [6].
5.3.5. Quy hoạch thoát nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn, nghĩa trang
5.3.5.1. Thoát nước thải
5.3.5.1.1. Xác định giải pháp thoát nước thải phải phù hợp với thực tế của điểm dân cư và điều kiện kinh tế của xã. Đối với khu vực mật độ dân cư thấp và có diện tích các khuôn viên hộ gia đình lớn nên áp dụng giải pháp thoát nước thải có xử lý tự thấm (khi điều kiện địa chất cho phép).
Đối với khu vực dân cư khác cần xây dựng hệ thống thoát nước thải chung hoặc theo kiểu nửa chung nửa riêng.
5.3.5.1.2. Nước thải từ các làng nghề bị nhiễm bẩn và gây độc hại phải được phân loại, thu gom bằng hệ thống tiêu thoát riêng và được xử lý đạt yêu cầu về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
5.3.5.1.3. Cần phân chia các lưu vực thoát nước chính theo vị trí của từng thôn, xóm để tránh nước thải bị ứ đọng, đặc biệt trong mùa mưa lũ, gây ảnh hưởng đến môi trường trong khu dân cư.
5.3.5.1.4. Chọn hệ thống thoát nước thải phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và đầu tư ít nhất. Khi quy hoạch mạng lưới thoát nước thải cần xác định chỉ tiêu nước thải, dự báo nhu cầu thoát nước; lựa chọn mạng lưới thoát nước và công trình xử lý nước thải. Đối với khu vực thường xuyên bị ngập lũ cần chọn giải pháp thoát nước và công nghệ xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường trong mùa lũ; đề xuất biện pháp làm sạch môi trường sau lũ.
5.3.5.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn
5.3.5.2.1. Khuyến khích áp dụng hệ thống thu gom chất thải rắn bao gồm các điểm thu gom và trạm trung chuyển. Việc xác định hệ thống thu gom dựa vào lượng chất thải rắn trong ngày và bán kính phục vụ thu gom chất thải rắn. Khoảng cách an toàn môi trường nhỏ nhất giữa hàng rào của trạm trung chuyển cố định đến chân xây dựng công trình khác phải không nhỏ hơn 20 m.
5.3.5.2.2. Các trạm trung chuyển chất thải rắn phải được quy hoạch tại các vị trí thuận tiện giao thông và phải bảo đảm hoạt động chuyên chở không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường. Trạm trung chuyển chất thải rắn phải có khả năng tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung với thời gian không quá 2 ngày đêm.
5.3.5.2.3. Trạm trung chuyển không chính thức (không có hạ tầng kỹ thuật) loại nhỏ có diện tích tối thiểu là 20 m2.
5.3.5.2.4. Đối với các cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải rắn công nghiệp phải thu gom và vận chuyển về nơi xử lý, tiêu hủy theo quy định.
5.3.5.2.5. Khu vực mật độ dân cư thấp nên chọn giải pháp tự xử lý tại gia đình thông qua các hình thức như tổ hợp vườn, ao, chuồng; thùng rác, hầm chứa rác, hố chứa rác tự phân hủy; hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý chất thải rắn từ sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi.
5.3.5.3. Nghĩa trang
5.3.5.3.1. Quy hoạch nghĩa trang nên phù hợp với yêu cầu phục vụ cho trước mắt và phát triển lâu dài. Loại hình nghĩa trang nên phù hợp với phong tục tập quán của địa phương. Hạn chế tình trạng nghĩa trang phân bố phân tán, xen lẫn với khu dân cư trên địa bàn xã.
CHÚ THÍCH: Khuyến khích quy hoạch nghĩa trang phục vụ cho các xã lân cận và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5.3.5.3.2. Địa điểm nghĩa trang phải phù hợp với các điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất, phù hợp với tổ chức phân bố dân cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật.
5.3.5.3.3. Tiêu chuẩn sử dụng đất cho các loại hình nghĩa trang có hình thức táng khác nhau phải phù hợp với quy định hiện hành về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang (chôn cất một lần, cát táng, hung táng, cải táng và hỏa táng). Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường nhỏ nhất từ nghĩa trang đến khu dân cư, trường học phải phù hợp với quy định [7].
5.3.5.3.4. Khi quy hoạch xây dựng nghĩa trang phải tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật hợp lý nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm đất, hạn chế ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường và quản lý nghĩa trang.
5.3.5.3.5. Cần có giải pháp cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh trong các nghĩa trang còn phù hợp với quy hoạch xây dựng để đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, cảnh quan môi trường và không làm ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
6. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã (quy hoạch chi tiết)
6.1. Quy hoạch không gian kiến trúc điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã
6.1.1. Quy mô dân số và đất để xây dựng mới và mở rộng các điểm dân cư nông thôn
6.1.1.1. Quy mô dân số ở các điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dân số hiện trạng, dự báo quy mô dân số vùng huyện và khả năng dung nạp tại thời điểm quy hoạch.
6.1.1.2. Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo yêu cầu về vị trí và điều kiện tự nhiên, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, chất lượng môi trường, các tiện ích xã hội khác và đất dự trữ phát triển. Đảm bảo liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân. Khoảng cách từ điểm dân cư đến khu vực canh tác không lớn hơn 2 km.
6.1.1.3. Khu đất để xây dựng mới và mở rộng các điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển tương lai;
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh;
- Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật;
- Sử dụng đất xây dựng hiện có, hạn chế tối đa việc lấy đất canh tác cho mục đích xây dựng, đặc biệt đất sản xuất nông nghiệp năng suất cao. Đối với miền núi và trung du, những khu đất có độ dốc dưới 15o cần ưu tiên để trồng trọt, canh tác, không nên dùng làm đất xây dựng;
- Không bị úng ngập, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai;
- Đảm bảo yêu cầu về cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ;
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, du lịch, văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng…
6.1.1.4. Không sử dụng đất để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn trong các khu vực sau:
- Khu vực có môi trường bị ô nhiễm nặng chưa được xử lý;
- Khu vực có khí hậu, địa chất xấu, nơi gió quẩn, gió xoáy;
- Khu vực có tài nguyên cần khai thác hoặc trong khu vực khảo cổ;
- Khu vực cấm xây dựng (phạm vi bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh, khu bảo tồn sinh học, khu bảo vệ công trình quốc phòng…);
- Khu vực thường xuyên bị ngập lụt quá sâu (ngập trên 3 m), sạt lở, lũ quét;
- Khu vực có đường sắt, đường bộ trọng yếu, tuyến đường dây tải điện cao áp, đường ống dẫn dầu, dẫn khí xuyên qua.
6.1.1.5. Quy hoạch sử dụng đất phải bao gồm đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất nông, lâm ngư nghiệp, đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đất phục vụ sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất cần kết hợp với việc tổ chức các không gian, cảnh quan và hạ tầng thiết yếu cho các vùng sản xuất của toàn xã, phù hợp với quy hoạch sản xuất, hướng tới các loại hình sản xuất tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa.
6.1.1.6. Chỉ tiêu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ tiêu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn
Loại đất
Chỉ tiêu sử dụng đất
m2/người
1. Đất ở (các lô đất ở gia đình)
40 - 50
2. Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng
10 - 12
3. Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật
10 - 12
4. Đất cây xanh công cộng
6 - 9
5. Đất nông, lâm ngư nghiệp, đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tùy thuộc vào quy hoạch phát triển của từng địa phương
CHÚ THÍCH:
1) Đối với các vùng sâu, vùng xa, đất rộng, người thưa có thể lấy theo quy định của chính quyền địa phương.
2) Giá trị quy định cho ở bảng trên được lấy như sau: Giới hạn dưới áp dụng cho các điểm dân cư lớn và giới hạn trên áp dụng cho các địa điểm dân cư trung bình và nhỏ.
6.1.2. Yêu cầu đối với khu ở
6.1.2.1. Quy hoạch xây dựng khu ở phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Kế thừa hiện trạng phân bố dân cư và phù hợp với quy hoạch mạng lưới phân bố dân cư của khu vực lớn hơn có liên quan;
- Phân bố dân cư thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, chợ… nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của người dân và tổ chức hiệu quả các công trình hạ tầng xã hội;
- Phù hợp với đất đai, địa hình. Có thể căn cứ vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường sá, ao hồ, kênh mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới;
- Tổ chức không gian ở phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh và môi trường sinh thái. Kế thừa bản sắc và kiến trúc truyền thống theo các vùng miền.
6.1.2.2. Diện tích đất ở được lấy theo Bảng 1 của tiêu chuẩn này. Cho phép tăng giảm các trị số cho ở Bảng 1 nhưng phải phù hợp với quy định của địa phương về hạn chế đất ở được giao cho mỗi hộ gia đình.
CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu diện tích đất ở, mật độ xây dựng và hình thái kiến trúc nhà ở theo vùng miền tham khảo ở phụ lục B của tiêu chuẩn này.
6.1.2.3. Trong lô đất ở của một hộ gia đình bao gồm đất xây dựng:
- Nhà chính và nhà phụ (nhà ở, bếp, kho, sản xuất phụ);
- Các công trình phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh);
- Lối đi, sân, chỗ để rơm rạ, củi, rác, hàng rào;
- Đất vườn, chuồng trại, đất ao…
6.1.2.4. Bố cục các hạng mục công trình trong lô đất ở phải thuận tiện cho sinh hoạt, sản xuất của hộ gia đình và đảm bảo vệ sinh môi trường. Căn cứ vào yếu tố khí hậu từng vùng để chọn giải pháp bố cục mặt bằng, hướng nhà thích hợp, Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa - xã hội, truyền thống xây dựng từng vùng, miền.
6.1.2.5. Đối với các khu vực phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, những điểm dân cư gần đường giao thông lớn hoặc ở khu vực ven đô có thể phát triển các điểm dân cư tập trung theo hướng đô thị hóa. Hình thái nhà ở có thể là nhà vườn, nhà liên kế (chia lô) để thay thế cho nhà ở nông thôn truyền thống. Tổ chức không gian phải đảm bảo yêu cầu tổ chức hạ tầng kỹ thuật về lâu dài, đảm bảo vệ sinh môi trường khu ở và phù hợp với cảnh quan kiến trúc trong khu vực.
6.1.2.6. Đối với các khu vực làng xã có diện tích khuôn viên đất ở lớn cần phát triển kinh tế vườn kết hợp với kiến trúc sinh thái trong khu đất ở.
6.1.2.7. Nhà ở nông thôn cần đạt tiêu chuẩn diện tích sàn tối thiểu là 14 m2/người và có niên hạn sử dụng từ 20 năm trở lên, đảm bảo có nền cứng, khung cứng và mái cứng. Nhà ở phải được xây dựng theo kiến trúc truyền thống của địa phương, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kiến trúc không gian làng xã.
6.1.2.8. Trong khuôn viên ở phải có đủ hệ thống kỹ thuật phục vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường… Giao thông đi lại phải kết nối với hệ thống giao thông chung của thôn, bản, bảo đảm an toàn thuận tiện cho việc đi lại của người dân và khi sử dụng các phương tiện thô sơ như xe đạp, xe máy…
6.1.2.9. Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh từ nhà ở (chỉ có chức năng ở) tới các khu chăn nuôi tập trung, sản xuất tiểu thủ công nghiệp không nhỏ hơn 200 mm. Nếu nhà ở kết hợp với sản xuất hoặc làm nghề phụ thì chỉ áp dụng cho các loại hình ít gây ảnh hưởng xấu đến môi trường khu ở.
6.1.2.10. Chuồng trại chăn nuôi gia súc - gia cầm trong khuôn viên lô đất hộ gia đình (nếu có) phải đặt cách xa nhà ở, giếng và đường đi chung ít nhất 5 m, đặt ở cuối hướng gió và phải có hố chứa phân, rác, thoát nước thải, đảm bảo vệ sinh môi trường.
6.1.2.11. Rác và nước thải phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra khuôn viên ở của hộ gia đình.
6.1.2.12. Các hộ gia đình phải xây dựng bể xí tự hoại hoặc bán tự hoại. Trường hợp không thể thiết kế bể xí tự hoại hoặc bán tự hoại thì sử dụng hố xí hai ngăn nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
6.1.2.13. Nhà vệ sinh phải xây dựng ở nơi kín đáo, cách xa nhà ở ít nhất là 6 m và cách nguồn nước sinh hoạt ít nhất là 10 m. Nước thải từ bể tự hoại phải được chảy vào cống hoặc hố thấm, không được chảy tràn ra mặt đất.
6.1.2.14. Khuyến khích sử dụng cây xanh, cây leo làm tường rào.
6.1.3. Yêu cầu quy hoạch trung tâm xã
6.1.3.1. Yêu cầu chung
6.1.3.1.1. Tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương, mỗi xã có thể có trung tâm chính và trung tâm phụ. Trung tâm xã nằm trên đường trục xã, đảm bảo sự liên hệ thuận tiện đến các điểm dân cư trong xã và với bên ngoài.
6.1.3.1.2. Khu trung tâm xã có thể được kết hợp với khu di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của địa phương (nếu có).
6.1.3.1.3. Tại khu trung tâm xã được bố trí các công trình dịch vụ công cộng quan trọng như:
- Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã;
- Các công trình công cộng bao gồm: nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trạm y tế, trung tâm văn hóa - thể thao, chợ, cửa hàng dịch vụ trung tâm, điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
CHÚ THÍCH: Đối với các xã có quy mô dân số lớn hơn 20 000 dân, cần quy hoạch trường trung học phổ thông.
6.1.3.1.4. Việc tổ chức hệ thống các công trình công cộng phải đảm bảo yêu cầu về đi lại, sinh hoạt công cộng và bảo vệ môi trường sống.
CHÚ THÍCH: Khi xây dựng các công trình công cộng cần tính đến nhu cầu tiếp cận và sử dụng của người khuyết tật theo các quy định có liên quan.
6.1.3.1.5. Dự báo đất đai xây dựng cho các công trình công cộng trong trung tâm xã phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng trước mắt và phát triển trong tương lai.
6.1.3.2. Trụ sở xã
a) Trụ sở xã được xây dựng ở trung tâm xã, thuận tiện giao thông và các hoạt động đối nội, đối ngoại;
b) Trụ sở xã phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn diện tích làm việc theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã [8].
Các bộ phận chức năng trong công trình bao gồm: phòng làm việc của cán bộ công chức, các nhân viên thực hành nghiệp vụ kỹ thuật, các phòng họp, phòng tiếp khách, phòng tiếp dân, phòng giao dịch phục vụ cải cách hành chính một cửa, phòng phục vụ lưu trữ hồ sơ, phòng phục vụ hoạt động thông tin và tuyên truyền.
Các bộ phận phụ trợ và phục vụ bao gồm sảnh chính, sảnh phụ; hành lang; cầu thang, khu vệ sinh, kho, nhà để xe.
c) Phòng họp lớn hoặc hội trường được thiết kế đa năng, sử dụng cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc các công việc chung khác của xã. Tiêu chuẩn diện tích: không nhỏ hơn 0,8 m2/chỗ ngồi.
d) Diện tích đất xây dựng: không nhỏ hơn 1 000 m2.
e) Diện tích cây xanh: không nhỏ hơn 30 %.
f) Trụ sở xã được xây dựng tối đa là 3 tầng.
6.1.3.3. Trường học
- Mỗi xã phải quy hoạch xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Có đủ các khối chức năng được xây dựng kiên cố.
- Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống quạt và đèn chiếu sáng. Kích thước phòng học, bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí phòng học phải đúng quy cách.
- Khuôn viên nhà trường phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh theo quy định hiện hành [9].
- Khu vực xây dựng trường phải đảm bảo yên tĩnh, xanh, sạch, đẹp, bảo đảm học sinh đi lại được an toàn và thuận tiện.
- Phải đảm bảo cung cấp nguồn cấp nước sạch, có khu vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên và học sinh, có hệ thống thoát nước và thu gom rác thải cho trường học.
- Trường phải có sân vườn, tường bao quanh, cổng trường và biển trường.
- Có đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giải pháp thiết kế trường học phải phù hợp với các quy định có liên quan.
a) Nhà trẻ, trường mầm non
- Chỉ tiêu quy hoạch trường mầm non được xác định theo quy định tối thiểu 50 chỗ học cho 1000 dân (50 chỗ/1 000 dân) để thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ ba tháng tưới đến sáu tuổi, đảm bảo tiếp nhận từ 50 % đến 80 % số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp và 50 % đến 60 % số trẻ trong lứa tuổi nhà trẻ được gửi.
- Bán kính phục vụ:
+ Đối với khu vực ngoại thành, nông thôn khu tái định cư: không lớn hơn 1,0 km;
+ Đối với miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa: không lớn hơn 2,0 km.
- Đối với các xã ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, tùy điều kiện cụ thể ở địa phương, có thể tổ chức thêm các nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo trên các địa bàn khác nhau (gọi là điểm trường). Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ đến trường.
- Diện tích khu đất xây dựng trường mầm non gồm: diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng không nhỏ hơn 12 m2/trẻ.
- Cơ cấu các khối chức năng trong công trình:
+ Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: phòng sinh hoạt chung; phòng ngủ; phòng vệ sinh; hiên chơi.
+ Khối phòng phục vụ học tập: phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng.
+ Khối phòng tổ chức ăn: khu vực nhà bếp và kho.
+ Khối hành chính quản trị: văn phòng trường; phòng hiệu trưởng (phó hiệu trưởng); văn phòng; phòng hành chính quản trị; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên; khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; khu để xe cho khách và phụ huynh học sinh.
+ Sân vườn
- Tổng mặt bằng các khối công trình trong trường mầm non cần đảm bảo quy định sau:
+ Các khối chức năng có quy mô, diện tích đáp ứng nhu cầu sử dụng và quản lý; đảm bảo giao thông nội bộ an toàn và hợp lý.
+ Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cần được đặt ở vị trí ưu tiên: trực tiếp đón gió mát về mùa hè, tránh gió lùa và hạn chế gió lạnh vào mùa đông; Có biện pháp tránh mưa hắt, tránh bức xạ mặt trời trực tiếp hướng Tây;
+ Sân chơi có đủ nắng, tạo được môi trường không gian phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ;
- Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: không lớn hơn 40 %;
+ Diện tích sân vườn, cây xanh: không nhỏ hơn 40 %;
+ Diện tích giao thông nội bộ: không nhỏ hơn 20 %.
- Giải pháp thiết kế nhà trẻ, trường mầm non phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn sinh mạng, sức khỏe phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ [9] và TCVN 3907:2011.
- Trường mầm non không nên thiết kế, xây dựng lớn hơn 3 tầng.
b) Trường tiểu học
- Quy hoạch trường tiểu học phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho học sinh đến trường. Chỉ tiêu quy hoạch được xác định từ 65 chỗ học đến 80 chỗ học cho 1.000 dân.
- Trường tiểu học được thiết kế tối đa 30 lớp với số học sinh mỗi lớp không lớn hơn 35 học sinh.
- Bán kính phục vụ:
+ Khu vực tái định cư: không lớn hơn 0,5 km;
+ Khu vực ngoại thành, nông thôn: không lớn hơn 1,0 km;
+ Khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: không lớn hơn 2,0 km.
- Tùy theo điều kiện ở địa phương, có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo thuận lợi cho trẻ đến trường. Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học.
- Diện tích khu đất xây dựng không nhỏ hơn 10 m2/học sinh.
- Cơ cấu các khối chức năng trong công trình:
+ Khối phòng học: số phòng học được xây dựng tương ứng với số lớp học của trường, đảm bảo mỗi lớp có một phòng học riêng.
+ Khối phục vụ học tập: phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng; phòng giáo dục nghệ thuật; thư viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật học hòa nhập.
+ Khối hành chính quản trị: phòng Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng); phòng giáo viên; văn phòng; phòng y tế học đường; kho; phòng thường trực, bảo vệ;
+ Khu sân chơi, bãi tập;
+ Khu vệ sinh: cho giáo viên, nhân viên và học sinh (đặt theo các khối chức năng hoặc đặt hoặc bên ngoài công trình);
+ Khu để xe: cho giáo viên và học sinh;
- Chỉ tiêu diện tích các phòng học chính:
+ Phòng học: không nhỏ hơn 1,25 m2/học sinh;
+ Phòng giáo dục rèn luyện thể chất: không nhỏ hơn 1,8 m2/học sinh;
+ Phòng giáo dục nghệ thuật: không nhỏ hơn 1,5 m2/học sinh.
- Mật độ xây dựng:
+ Diện tích xây dựng công trình: không lớn hơn 40 %;
+ Diện tích cây xanh: không nhỏ hơn 40 %;
+ Diện tích sân chơi, bãi tập: không lớn hơn 20 %.




TCVN 4454:2012, Tiêu chuẩn quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế, tcvn về nông thôn mới, tiêu chuẩn nông thôn, tcvn miễn phí, tcvn4454

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.