TCVN 9208:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Lắp đặt cáp và dây dẫn điện trong các công trình công nghiệp

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9208 : 2012
LẮP ĐẶT CÁP VÀ DÂY DẪN ĐIỆN TRONG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
Installation of electrical cables and wires for industrial projects
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn TCVN 9208: 2012 thay thế tiêu chuẩn TCXDVN 263:2002
Tiêu chuẩn TCVN 9208: 2012 được chuyển đổi từ tiêu chuẩn TCXDVN 263:2002 theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9208: 2012 do Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và công nghệ công bố.

LẮP ĐẶT CÁP VÀ DÂY DẪN ĐIỆN TRONG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
Installation of electrical cables and wires for industrial projects
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt cáp và dây dẫn điện dùng với điện áp xoay chiều đến 24 kV và điện áp một chiều đến 1500 V cho các công trình công nghiệp. Dây và cáp điện dùng chủ yếu đặt trong khay cáp, thang cáp, hộp cáp, ống luồn dây, rãnh cáp, hầm cáp và khối ống cáp hoặc chôn dưới đất và có thể treo trên dây thép đỡ cáp.
1.2. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho việc lắp đặt dây dẫn trần của các trạm điện ngoài trời và đường dây tải điện trên không.
1.3. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các công trình có công nghệ đặc biệt như công trình ngầm, hải cảng sân bay, chế biến dầu mỏ v,v...nhưng có thể áp dụng cho các công trình dân dụng.
1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho hệ thống cáp dầu và các thiết bị sử dụng trong lưới điện cáp dầu
1.5. Khi lắp đặt dây và cáp điện, ngoài việc áp dụng tiêu chuẩn này còn phải thỏa mãn những yêu cầu quy định trong các văn bản khác có liên quan
1.6. Khi lắp đặt hệ thống lưới điện cáp dầu cần tuân thủ theo tiêu chuẩn ngành 11-TCN-19-2006 các điều; II.3.50 đến II.3.59.
2. Tài liệu viện dẫn
- AS 3000 - 1991, Electrical Installation Australia Standards (Tiêu chuẩn Úc về lắp đặt điện);
- 11TCN 19:2006, Quy phạm trang bị điện - Phần lI: Hệ thống đường dẫn điện;
TCVN 9207:2012, Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXDVN 319 : 2004, Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp - Yêu cầu chung (1);
GHI CHÚ: (1) Tiêu chuẩn đang được chuyển đổi thành TCVN
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Hào cáp (cable trench)
Rãnh xây hoặc đúc bằng bêtông dẫn cáp điện trong nhà và ngoài trời bên trên có nắp đậy bằng tấm bêtông hoặc tấm thép chống trơn.
3.2. Khay cáp (cable tray)
Phương tiện đựng cáp dưới dạng từng đoạn khay đục lỗ (có chiều rộng phù hợp với số lượng cáp đặt trong khay được chế tạo từ thép chịu uốn, mạ kẽm nóng hoặc sơn chống gỉ và chiều dài thuận tiện cho việc lắp đặt thành tuyến dài được treo bằng quang treo hoặc cố định bằng giá đỡ).
3.3. Thang cáp (cable lader)
Phương tiện đựng cáp dưới dạng từng đoạn thang dài (có chiều rộng phù hợp với số lượng cáp đặt trong thang và chiều dài thuận tiện cho việc lắp đặt có thể dùng nắp đậy) được chế tạo từ thép chịu uốn, mạ kẽm nóng hoặc sơn chống gỉ, chắp với nhau thành tuyến thang dài, được treo bằng quang treo hoặc cố định bằng giá đỡ.
3.4. Hộp cáp (trunking)
Phương tiện đựng dây và cáp điện hình hộp dài có nắp đậy và có tiết diện vuông hoặc hình chữ nhật, bằng kim loại hoặc bằng vật liệu khác có sức bền cơ học cao.
3.5. Ống luồn dây (conduit)
Ống chuyên dụng bằng vật liệu chịu nhiệt và có độ bền cơ học cao dùng để luồn dây và cáp điện.
3.6. Hành lang kỹ thuật (technical gallery)
Hành lang ngầm dưới đất được xây dựng để lắp các cấu kiện đỡ và dẫn các loại cáp điện, cáp thông tin, các loại ống công nghệ từ công trình này đến công trình khác. Bên trong hành lang có bố trí lối đi cho người phục vụ.
3.7. Tầng kỹ thuật (technical floor)
Tầng được thiết kế xây dựng dành riêng cho việc lắp đặt các hệ thống dây điện cứng, dây điện mềm và cáp điện, các hệ thống cáp thông tin liên lạc và các hệ thống ống công nghệ như ống bảo ôn, ống truyền nhiệt v.v...từ phần này đến phần khác của công trình thông qua hệ thống ống kỹ thuật.
3.8. Hộp kỹ thuật (technical box)
Phần không gian được xây dựng nối thông các tầng của công trình mà ở đó lắp đặt các giá đỡ, các thang cáp và các giá đỡ các ống công nghệ khác đi từ tầng này đến tầng kia của công trình.
3.9. Hố luồn cáp (cable hole)
Hố phục vụ cho việc luồn cáp qua những nơi không tiện đào xới mặt đất khi cần bảo trì thay thế cáp.
3.10. Hố ga (boot)
Hố thu gom nước của hệ thống thoát nước (của rãnh cáp)
3.11. Khối ống cáp (cable block)
Là hệ thống ống luồn cáp bằng gốm hoặc bằng nhựa được đặt trong vỏ bọc bằng bê tông.
3.12. Hộp nối cáp (cable joint)
Là cấu kiện bằng kim loại bên trong có chứa phần nối đầu cáp có thể là nối thẳng, nối chữ T hoặc nối chữ thập. Phần nối cáp được cách điện với lớp vỏ kim loại.
3.13. Măng sông đệm cáp (cable gland)
Phụ kiện cố định và bảo vệ cáp khi luồn qua tấm đáy bảng điện, thường được chế tạo bằng đồng thau hoặc polycacbonat. Nó có thân giống một đoạn ống ngắn, đường kính trong phù hợp với đường kính ngoài của cáp điện luồn qua nó và một đầu có ren ngoài để luồn qua đáy bảng và một vành hãm dạng êcu có ren trong để bắt chặt phía trên tấm đáy.
3.14. Cáp hạ áp (low voltage cable)
Cáp dùng với điện áp không lớn hơn 1000 V xoay chiều hoặc 1500 V một chiều giữa các dây dẫn điện với nhau hoặc không lớn hơn 600 V xoay chiều hoặc 900 V một chiều giữa dây điện và dây tiếp đất.
3.15. Cáp lực hạ áp (Electric power cable)
Cáp dùng cho mạch điện sơ cấp từ thanh cái phân phối hạ áp đến các phụ tải điện lực, khác với cáp dùng cho mạch điều khiển, đo lường, bảo vệ, tín hiệu, thông tin, báo cháy…
3.16. Cáp trung áp (medium voltage cable)
Cáp dùng với điện áp lớn hơn 1 kV nhưng không lớn hơn 35 kV xoay chiều.
3.17. Khâu thu hẹp (reducer)
Phụ kiện khay hoặc thang cáp dùng để chuyển tiếp từ một khay hoặc thang rộng sang một khay hoặc thang hẹp hơn.
3.18. Cút (bend)
Đoạn khay, thang cáp hoặc ống luồn dây uốn theo một bán kính cong nhất định để đổi hướng đi của tuyến cáp.
4. Quy định Chung
4.1. Những quy định dưới đây áp dụng cho việc lắp đặt cáp và dây điện ngoại trừ những mạch tạo thành các bộ phận nguyên thể như động cơ điện, thiết bị điều khiển, bảng điều khiển động cơ và các thiết bị khác đã tổ hợp sẵn tại nhà chế tạo.
4.2. Trừ trường hợp đặc biệt, cáp và dây điện sử dụng cho một công trình công nghiệp phải được bảo vệ trong các phương tiện như khay cáp, thang cáp, ống luồn dây, hộp cáp rãnh cáp v.v...hoặc chôn dưới đất.
4.3. Không được phép đặt cáp khi chưa lắp xong các phương tiện bao che như ống luồn dây, khay, thang cáp, hộp cáp, rãnh cáp v.v...
4.4. Mối nối cáp hoặc dây điện chỉ được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Điểm nối ở bên trong các thiết bị và khí cụ điện.
b) Điểm nối nằm trên dây tiếp đất đi cùng tuyến cáp. Có thể nối hoặc phân nhánh dây tiếp đất ngay trong khay cáp, thang cáp hoặc hộp cáp.
c) Điểm nối ở bên trong các hộp nối và phụ kiện chuyên dùng thuộc các mạch chiếu sáng, ổ cắm, thông tin, báo cháy v.v...
d) Đường cáp cần đặt có chiều dài lớn hơn chiều dài tối đa của cuộn cáp trên tang cáp.
4.5. Cáp từ dưới đất đi lên hoặc luồn qua tường phải đặt trong các đoạn ống luồn cứng và phải thực hiện biện pháp chống thấm, chống ăn mòn và phá hoại cơ học.
4.6. Măng sông đệm cáp, giá đỡ hoặc quang treo và các phụ kiện khác dùng để lắp đặt cáp phải được bảo vệ chống gỉ và chống ăn mòn bằng cách mạ kẽm nóng hoặc sơn phủ bề mặt ngoài bằng vật liệu chống gỉ, chống ăn mòn.
4.7. Nếu tại một điểm nào đó cáp có nguy cơ bị phá hoại cơ học thì ở đó phải bảo vệ cáp trong phương tiện bao che chắc chắn.
4.8. Tại địa điểm có xe cộ qua lại, phải đặt cáp trong ống luồn dây chịu lực ở độ sâu tối thiểu 1m tính từ mặt đất tự nhiên xuống đến bề mặt trên cùng của phương tiện bao che cáp điện.
4.9. Tuyến cáp phải được lựa chọn sao cho ngắn nhất và phải bảo đảm an toàn không bị hư hỏng về cơ học, do chấn động, bị gỉ, bị nóng quá mức quy định hoặc bị các tia hồ quang do các đường cáp đặt gần nhau gây ra. Cần tránh đặt các dây cáp bắt chéo lên nhau hoặc vắt chéo lên các đường ống dẫn khác.
4.10. Có thể bố trí các hố luồn cáp cho một đoạn tuyến cáp đi qua một khu vực có bề mặt lát gạch hoặc đổ bêtông để phục vụ bảo trì, thay thế cáp khi cần sửa chữa. Hố luồn cáp phải có kích thước phù hợp với yêu cầu lắp đặt cáp và phải có giải pháp thoát nước để cáp không bị ngâm trong nước. Nắp đậy và cấu trúc hố luồn cáp phải chịu được tải trọng bề mặt.
4.11. Khi chọn tuyến cáp trong phạm vi có thể, cần tránh các vùng đất có chất ăn mòn vỏ kim loại của cáp.
4.12. Để tránh cho đường cáp khỏi bị hư hỏng và gây ra cho cáp các lực cơ học nguy hiểm trong quá trình lắp ráp và vận hành, phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Các dây cáp phải có dự phòng theo chiều dài từ 1% đến 3% (đặt theo kiểu rắn bò) để cho cáp có thể co dãn được khi đất bị biến dạng do nhiệt độ của bản thân cáp cũng như các kết cấu đặt cáp. Cấm dự phòng cáp theo kiểu khoanh vòng (hình xoắn ốc hoặc lò xo)
b) Các dây cáp đặt nằm ngang trên các kết cấu, các tường xà v.v...phải được kẹp chặt ở các điểm cuối, ở cả hai phía của đoạn cáp uốn và của các hộp nối khác.
c) Các dây cáp đặt thẳng đứng theo các kết cấu, theo tường phải được kẹp với mức tính toán để lớp ngoài của cáp không bị biến dạng và không làm hỏng chỗ nối ruột cáp trong các trường hợp nối do tác dụng trọng lượng bản thân cáp.
d) Các kết cấu đỡ loại cáp không bọc thép phải làm thế nào để tránh được những hư hại về cơ học cho vỏ cáp. Ở chỗ kẹp cáp phải dùng các đệm đàn hồi để bao bọc.
e) Các loại cáp (kể cả cáp bọc thép) đặt ở những chỗ có thể xảy ra hư hại do va chạm (chỗ ô tô qua lại, chỗ chuyên chở may móc, hàng hóa v.v...) phải được bảo vệ đến chiều cao 2 m kể từ mặt đất hoặc mặt nền.
f) Khi đặt các cáp mới bên cạnh các cáp đang vận hành thì phải có biện pháp để không làm hỏng các cáp đang vận hành.
4.13. Mỗi cáp và dây điện phải được treo hoặc đỡ sao cho nó không chịu lực kéo quá lớn và sao cho đầu cuối cáp hoặc dây không chịu lực kéo kể cả lực kéo xuất phát từ trọng lượng bản thân cáp hoặc dây điện.
4.14. Mọi phương tiện bảo vệ cáp và dây điện như ống luồn dây, khay cáp, thang cáp, hộp cáp phải được cố định sao cho mọi tác hại cơ học có thể xảy ra trong điều kiện vận hành không gây nguy hiểm cho chúng, phương pháp cố định ống luồn dây PVC cứng phải cho phép ống có thể co dãn tự do theo sự thay đổi nhiệt độ khi vận hành.
4.15. Các công trình đặt cáp phải làm bằng các vật liệu không cháy, các kết cấu đỡ cáp cũng phải làm bằng các vật liệu không cháy.
4.16. Các cáp đặt ngoài trời phải có biện pháp bảo vệ để cáp không bị ảnh hưởng trực tiếp của tia sáng mặt trời và tránh được ảnh hưởng của các nguồn nhiệt khác.
4.17. Khi treo cáp bằng dây đỡ cáp, phải đặt nó ở độ cao nằm ngoài tầm tác hại cơ học từ các loại xe cơ giới và phải treo cáp vào dây thép sau mỗi cự ly 0,3 m trong tư thế hơi chùng. Trước điểm treo cáp đầu tiên và sau điểm treo cáp cuối cùng phải để một vòng cáp hình chữ U sâu không ít hơn 0,15 m.
4.18. Đối với hàng kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây, mỗi kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây về mỗi phía chỉ được tiếp nhận tối đa hai đầu dây. Phải chọn kẹp đầu dây hoặc cầu đấu dây phải phù hợp với điện áp và dòng điện tải của mạch điện chạy qua nó.
4.19. Khi đấu cáp điều khiển vào hàng kẹp đầu dây phải có ty ép đầu ruột dẫn. Nếu không có ty ép thì đầu ruột dây phải được nhúng thiếc.
4.20. Cáp điều khiển từ rãnh cáp hoặc khoang dưới sàn đi vào ngăn trên của tủ, bảng phải đi trong hộp cáp đậy kín.
4.21. Khi lắp đặt (cáp và dây dẫn điện) không được để dây nhôm tiếp xúc với kẹp đồng thau hoặc kẹp bằng kim loại khác chứa nhiều đồng. Trường hợp cần đấu dây nhôm vào thanh cái đồng phải sử dụng kẹp nhôm-đồng.
4.22. Bán kính uốn cong của cáp không thuộc loại cáp mềm phải đủ lớn để không gây hư hỏng cáp và phải tuân theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1- Quy định bán kính uốn cong tối thiểu của cáp
Cách điện
Lớp bọc
Đường kính ngoài d của cáp (mm)
Bán kính uốn cong tối thiểu của cáp (tính bằng số lần d ngoài của cáp
Cách điện cao su hoặc PVC lõi đồng hoặc nhôm nhiều sợi bện
Không bọc thép
Đến 10
3
Lớn hơn 10 và đến 25
4
Cách điện cao su hoặc PVC lõi đồng hoặc nhôm nhiều sợi bện
Không bọc thép
Lớn hơn 25
6
Bọc thép
Bất kỳ
6
Cách điện PVC lõi đồng hoặc nhôm cứng
Bọc thép hoặc không bọc thép
Bất kỳ
6
Cách điện bằng giấy tẩm dầu
Bọc chì
Bất kỳ
6
Cách điện bằng chất vô cơ
Bọc đồng hoặc nhôm có hoặc không có PVC
Bất kỳ
6
4.23. Bán kính vòng uốn phía trong của ruột cáp khi tách cáp ra phải lấy so với đường kính ngoài của ruột cáp không nhỏ hơn 10 lần đối với loại cáp có lớp bọc cách điện bằng giấy tẩm dầu và 3 lần đối với loại cáp có lớp bọc bằng cao su.
4.24. Không được đặt quá nhiều cáp hoặc dây dẫn điện trong các phương tiện như khay cáp, thang cáp, ống luồn dây, hộp cáp để khi lắp đặt, bảo trì, thay thế không làm hư hỏng cáp, xây xát lớp cách điện của cáp hoặc dây dẫn điện.
4.25. Mỗi đường cáp phải có số hoặc tên gọi. Nếu đường cáp có nhiều cáp đặt song song với nhau, thì ngoài số của chúng phải thêm vào các chữ I; II; llI. v.v...Các cáp đặt hở cũng như tất cả các ống nối cáp, kẹp cáp đều phải có nhãn hiệu.
- Trên nhãn của cáp ghi: mã hiệu, điện áp, mặt cắt, số hiệu hoặc tên gọi
- Các nhãn đó phải đặt cố định và chắc chắn, không bị tác hại do ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
4.26. Phải xử lý hình dáng, bề mặt khâu nối các đoạn ống luồn dây, khay cáp, thang cáp, hộp cáp v.v...cũng như khâu dẫn cáp từ phương tiện bao che ra ngoài hoặc tới một phương tiện bao che khác để khi lắp đặt, bảo trì thay thế không bị hư hỏng cáp.
4.27. Khi các phương tiện bao che cáp chạy xuyên qua sàn hoặc tường mà sàn hoặc tường đó có tác dụng ngăn cách vùng dễ cháy với vùng không có nguy cơ cháy thì ở đó lỗ xuyên qua phải được trát kín bằng vật liệu chịu lửa có cấp phù hợp.
4.28. Ở những nơi dễ cháy, cáp phải được bảo vệ trong hộp dẫn không cháy. Ngoài ra khoảng không gian xung quanh cáp bên trong hộp dẫn cũng phải có hàng rào ngăn cách vùng dễ cháy với vùng không có nguy cơ cháy làm bằng vật liệu chịu lửa cấp phù hợp.
4.29. Hộp nối các cáp mềm với nhau hoặc hộp nối cáp không mềm với cáp mềm hoặc dây mềm phải đặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận để kiểm tra chất lượng mối nối. Quy định này không bắt buộc đối với khâu nối hàn hoặc ép.
4.30. Trong khu vực các xí nghiệp, cáp có thể đặt dưới đất (ở trong hào) hoặc trong khối ống cáp, hoặc trong các mương cáp có mái che hay nắp đậy.
4.31. Trong khu vực trạm biến áp và các trạm phân phối điện, cáp có thể đặt trong mương, trong ống, dưới đất (ở trong hào) hoặc trong mương nổi.
4.32. Các đường cáp đi từ trạm phân phối điện trung tâm với số lượng trên 20 cáp cùng đi theo một hướng phải đặt trong hầm.
4.33. Trong thành phố, thị trấn thông thường các đường cáp phải đặt dưới đất (ở trong hào) dọc theo lề đường trong phạm vi hè phố, hoặc men theo nhà, các dải đất trồng cỏ. Ở đường phố quảng trường có nhiều công trình ngầm khác thì cáp phải đặt trong hầm. Chỗ giao chéo với đường phố, quảng trường thì cáp phải đặt trong khối ống hoặc trong ống.
4.34. Trường hợp phải sửa chữa đường cáp thì cho phép đặt cáp tạm thời trực tiếp dưới đất (mà không cần khối ống hoặc ống), nếu trong ống cáp không có chỗ dự phòng hoặc không có chỗ để đặt cáp tạm thời.
4.35. Bên trong nhà xưởng cáp có thể đặt trực tiếp theo các cấu trúc của nhà (đặt hở hoặc trong hộp hay trong ống) trong các mương, trong khối ống cáp, trong hầm cáp hoặc trong ống, đặt dưới nền nhà xưởng cũng như trong móng của máy.
4.36. Cho phép đặt nhiều lớp dây dẫn, cáp điện trong hộp, nhưng phải ngăn cách mỗi lớp với nhau. Tổng mặt cắt các dây dẫn, cáp điện kể cả các lớp bọc cách điện và các lớp vỏ bọc bên ngoài không được lớn hơn 35% mặt cắt bên trong với hộp kín và 40% với hộp mở nắp.
4.37. Dòng điện liên tục cho phép của dây dẫn, dây cáp điện đặt thành nhóm hoặc thành nhiều lớp, phải tính với hệ số hiệu chỉnh theo số lượng và cách đặt dây dẫn, số lượng và vị trí tương hỗ của các bó (lớp) cũng như các dây dẫn không mang tải.
4.38. Đường cáp cung cấp điện cho những máy móc di động phải dùng loại cáp mềm có lớp cách điện bằng cao su hoặc bằng các vật liệu tương tự để tránh hỏng cách điện của cáp khi cáp uốn đi uốn lại nhiều lần. (Cáp mềm là loại cáp có ruột gồm nhiều sợi dây đồng mềm)
4.39. Trong các lưới điện phải dùng cáp 4 ruột, không cho phép đặt dây trung tính riêng rẽ với các dây pha.Trong các lưới điện xoay chiều 3 pha 4 dây điện áp tới 1 kV có trung tính nối đất, cho phép dùng cáp 3 ruột vỏ nhôm và dùng vỏ nhôm làm dây trung tính nối đất thay ruột thứ tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đặt ở những nơi có các môi trường dễ nổ (trong nhà cũng như ngoài trời)
b) Đặt ở những nơi khi trong điều kiện vận hành bình thường, dòng điện trong dây trung tính vượt quá 50% dòng điện của dây pha.
4.40. Phụ kiện của các phương tiện bao che dây và cáp điện phải lắp sao cho dễ tiếp cận, tháo nắp kiểm tra, thay thế cáp cũ hoặc bổ sung cáp mới.
4.41. Cáp nối với đầu dò, cảm biến nằm ngoài tủ, bảng phải chứa ít nhất một đoạn 150 mm phục vụ bảo trì.
4.42. Mọi cáp điện hạ áp nối với nguồn cung cấp trong các tủ điện phải chừa chiều dài các pha đủ để có thể cặp ampe kìm khi cần đo dòng điện vận hành.
4.43. Cáp trong các phòng điều khiển cần hạn chế đi nổi và nên tập trung đi trong khoang dưới mặt sàn và phải có biện pháp chống chuột.
4.44. Cổ của cáp điện đi từ dưới sàn xuyên qua tủ hoặc bảng điện phải được cố định chắc chắn bằng kẹp ôm và măng sông đệm cáp để trọng lượng bản thân của cáp không gây sức căng tác dụng vào đầu cáp.
4.45. Cáp một lõi có lớp bọc bằng lưới thép hoặc bằng thép không được dùng cho mạch điện xoay chiều. Cáp hoặc dây dẫn điện xoay chiều đặt trong ống luồn dây, hộp cáp, khay hoặc thang cáp v.v...bằng vật liệu dẫn từ hoặc luồn qua lỗ bêtông cốt thép phải bố trí sao cho các dây dẫn của cả ba pha và dây trung hòa (nếu có) phải cùng nằm trong một phương tiện bao che hoặc trong cùng một lỗ bêtông cốt thép và giữa các dây này không được có vách ngăn dẫn từ làm phát sinh dòng điện xoáy.
4.46. Cáp lực hạ áp không được đi chung với cáp báo cháy hoặc cáp chiếu sáng sự cố trong cùng một ống luồn cáp hoặc máng hộp.
4.47. Cáp lực hạ áp không được đi chung với cáp thông tin và cáp mạng máy tính trong cùng một ống luồn cáp hoặc hộp cáp trừ khi có vách ngăn bằng vật liệu cách điện có cấp phù hợp đặt giữa cáp hạ áp với các cáp còn lại.
4.48. Chỉ được phép kéo cáp từ tang cáp sau khi đã gắn một biểu cáp vào đầu cáp.
4.49. Phải trang bị trước khi khởi công các dụng cụ chuyên dùng như máy uốn ống, kìm tuốt lõi dây, kìm hoặc máy ép đầu cốt, con lăn, giá đỡ tang cáp v.v...Nếu thấy cần, phải chuẩn bị sẵn giàn giáo để kéo dây hoặc cáp trên cao.
4.50. Tất cả các cáp phải được cắt bằng dụng cụ chuyên dùng như cưa sắt, và phải có chiều dài thuận tiện cho việc làm đầu cáp. Đầu cáp đã cắt cụt phải được quấn băng và nhúng bitum nhằm ngăn chặn nước xâm nhập trong thời gian chờ làm đầu.
4.51. Đầu cáp khô hạ áp cần được xử lý bằng cách quấn hai ba lượt bằng nylông hoặc băng có phẩm chất tương đương, phải bắt đầu băng từ cuối lớp cách điện chừa lại sau khi ép đầu cốt.
4.52. Đầu cáp khô trung áp phải được xử lý bằng phương pháp hơ tóp, sử dụng chụp cuối ba ngả và các đoạn ống cách điện từng pha có khả năng tự thu nhỏ lại khi bị hơ nóng. Việc áp dụng phương pháp khác phải được kỹ sư phụ trách giám sát thi công phần điện của chủ đầu tư cho phép bằng văn bản.
4.53. Khi kéo dây hoặc cáp điện không được để dây hoặc cáp điện chịu lực kéo vượt quá lực tối đa cho phép do nhà chế tạo chỉ dẫn.
4.54. Phương tiện bao che cáp như ống luồn dây, khay, thang cáp hoặc hộp cáp ở những nơi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải là loại chịu được nhiệt độ cao mà không bị biến dạng.
4.55. Bộ phận cáp hoặc dây dẫn đặt bên trong phương tiện bao che chịu được nhiệt độ cao phải có vỏ cách điện chịu được nhiệt độ cao.
4.56. Cáp có vỏ PVC hoặc vỏ chì hoặc vỏ chịu dầu chậm bén lửa khi đặt trên không vượt qua đường lớn phải là loại có sẵn sợi thép chịu lực bên trong.
4.57. Các cáp nối song song phải thuộc cùng chủng loại, có cùng chiều dài, cùng tiết diện lõi và phải sắp xếp sao cho dòng phụ tải phân bố đều trong thực tế.
4.58. Cáp từ rãnh cáp hoặc khoang cáp dưới sàn trước khi luồn lên bảng, tủ điện phải để dải thêm một cung uốn dự phòng khoảng 1 m đến 1,5 m.
4.59. Trừ trường hợp đặc biệt, cáp từ trong khay, thang cáp hoặc ống luồn dây hoặc hộp cáp trước khi luồn vào thiết bị đặt ở khu vực sản xuất ngoài tủ bảng phải để thêm một khoanh dự phòng từ 0,5 m đến 1 m. Đoạn cáp dự phòng không bắt buộc phải khoanh tròn trong trường hợp cáp nối với thiết bị luồn trong ống ruột gà.
4.60. Dây có màu vàng và xanh kết hợp chỉ được dùng làm dây tiếp đất thiết bị.
4.61. Ống luồn dây phải có màu da cam khi cần phân biệt với các ống công nghệ khác.
4.62. Trước khi lắp đặt dây và cáp điện phải thực hiện các bước sau:
a) Thông mạch dây kể cả dây tiếp đất dựa trên sơ đồ nối dây và sơ đồ nguyên lý thiết kế. Khi thông mạch không được để điện áp của pin thiết bị đo hoặc đồng hồ vạn năng làm hỏng các linh kiện điện tử. Cấm dùng mêgôm mét để thông mạch.


TCVN9208:2012, TCVN 9208:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Lắp đặt cáp và dây dẫn điện trong các công trình công nghiệp, tiêu chuẩn về dây dẫn điện, tcvn, tiêu chuẩn việt nam, miễn phí

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.