TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4604:2012
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP - NHÀ SẢN XUẤT - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Industrial enterprises - Production building - Design standard
Lời nói đầu
TCVN 4604 : 2012 thay thế TCVN 4604 : 1988.
TCVN 4604 : 2012 được chuyển đổi từ TCVN 4604 : 1988 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 4604 : 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị & Nông thôn - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP - NHÀ SẢN XUẤT - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Industrial enterprises - Production building - Design standard
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới hoặc thiết kế cải tạo nhà sản xuất của các xínghiệp công nghiệp trong phạm vi cả nước.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế nhà và công trình có chức năng sản xuất chất nổ.
1.2. Khi thiết kế ngoài việc tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn này còn phải tuân theo những quy định trong TCVN 2622 : 1995 và các quy định có liên quan.
1.3. Phân hạng của nhà sản xuất theo tính chất nguy hiểm về cháy, nổ của quá trình sản xuất, được lấy theo quy định trong TCVN 2622 : 1995.
Đối với nhà sản xuất có yêu cầu phân hạng khác, phải được sự thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng theo phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2622 :1995, Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.
TCVN 2737 :1995, Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 3904:1984, Nhà của các xí nghiệp công nghiệp - Thông số hình học.
TCVN 9385 : 2012[1]), Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống
3. Quy định chung
3.1.1. Cơ cấu một nhà sản xuất bao gồm hai khu:
a) Khu sản xuất:
- Xưởng sản xuất chính;
- Các công trình kỹ thuật (đường hầm, kênh, cầu cạn, xilô...);
- Kho kho.
b) Khu phụ trợ:
- Phòng phục vụ sinh hoạt;
- Phòng quản đốc;
- Phòng kỹ thuật;
- Phòng đặt thiết bị phụ trợ khác...
3.1.2. Bố trí các khu chức năng của nhà sản xuất phải căn cứ vào dây chuyền công nghệ và điều kiện cụ thể của khu đất xây dựng.
CHÚ THÍCH: Khi thiết kế nhà sản xuất nên nghiên cứu hợp khối các bộ phận phụ trợ với sản xuất chính.
3.1.3. Khi xác định số tầng nhà phải dựa trên cơ sở so sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật giữa các phương án bố trí dây chuyền công nghệ trong các ngôi nhà có số tầng khác nhau.
CHÚ THÍCH: Không được tính là tầng nhà các bộ phận sau: các hành lang, sàn công tác,tầng lửng nếu diện tích của các loại sàn đó không lớn hơn 40% diện tích sàn tầng mặt đất.
3.1.4. Diện tích có ích của nhà sản xuất được xác định bằng tổng diện tích sàn của các tầng, hành lang, sàn công tác và tầng lửng.
CHÚ THÍCH: Không được tính là diện tích có ích các diện tích của tầng treo, tầng hầm có chiều cao không lớn hơn 1,8 m và các sàn dành cho cầu trục.
3.1.5. Diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy của nhà sản xuất có bậc chịu lửa bậc II, chiều rộng lớn hơn 60 m quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Diện tích sàn cho phép theo hạng sản xuất có bậc chịu lửa bậc II
Số tầng
|
Hạng sản xuất
|
Diện tích sàn cho phép
m2 |
1
|
A
|
Không lớn hơn 10 000
|
1
|
B
|
Không lớn hơn 15 000
|
1
|
C
|
Không lớn hơn 25 000
|
2
|
B
|
Không lớn hơn 18 000
|
Không nhỏ hơn 3
|
B
|
Không lớn hơn 12 500
|
3.1.6. Kích thước của nhà sản xuất cần tham khảo quy định trong TCVN 3904 :1984
3.1.7. Đối với nhà sản xuất một tầng có lắp đặt cầu trục thì chiều cao cột từ mặt nền hoàn thiện đến mặt dưới của kết cầu đỡ mái nên lấy theo yêu cầu công nghệ hoặc sử dụng kết cấu zamin. Độ cao từ mặt nền đến đỉnh ray cầu trục cũng như từ đỉnh ray cầu trục đến mặt dưới của kết cấu đỡ mái lấy bội số là 2 M.
CHÚ THÍCH: M là đơn vị đo quy ước dùng để điều hợp các kích thước của nhà và công trình, các bộ phận của nhà và công trình, các bộ phận, cấu kiện xây dựng và các bộ phận thiết bị.
3.1.8. Chiều cao từ mặt nền hoàn thiện đến mặt dưới của kết cấu đỡ mái của nhà sản xuất một tầng không có cầu trục, cũng như chiều cao mỗi tầng của nhà sản xuất nhiều tầng lấy không nhỏ hơn 3,6 m.
3.1.9. Chiều cao từ mặt nền hoàn thiện hoặc sàn đến phần nhô ra của mạng lưới kỹ thuật và thiết bị, nếu thường xuyên có người qua lại phải lớn hơn 2,0 m, còn nơi ít người qua lại không được nhỏ hơn 1,8 m.
3.1.10. Sơ đồ kích thước thống nhất của nhà sản xuất một tầng xem Hình 1 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Bước cột nhà sản xuất một tầng nên sử dụng bước cột ngoài là 6,0 m và bước cột trong là 6,0 m hoặc 12,0 m. Đối với các công trình phụ trợ sản xuất có dùng xà gồ bằng gỗ thì bước cột không được lớn hơn 3,9 m.
3.1.11. Tùy theo yêu cầu công nghệ, cho phép thiết kế nhà sản xuất có nhịp vuông góc với nhau như Hình 1.
3.1.12. Nhà sản xuất nhiều nhịp có độ cao mái khác nhau (như Hình 2) thì độ cao chênh lệch giữa các mái (giật cấp) lấy như sau:
- Không nhỏ hơn 1,2 m đối với nhà có nhịp không lớn hơn 12,0 m;
- Từ 1,5 m đến 1,8 m khi nhịp từ 18,0 m trở lên (xem Hình 2).
3.1.13. Tùy theo yêu cầu công nghệ có thể đặt các thiết bị công nghệ, năng lượng, kỹthuật vệ sinh ngoài trời. Trong từng trường hợp cho phép bao che cục bộ.
3.1.14. Chỉ được phép thiết kế trần treo khi công nghệ yêu cầu và cần bảo đảm điều kiện làm việc của công nhân vận hành.
3.1.15. Trần treo dùng để cách ly các thiết bị và ống dẫn phải thiết kế bằng:
- Vật liệu không cháy nếu mái lợp bằng tôn múi;
- Vật liệu khó cháy nếu mái lợp bằng bê tông cốt thép.
3.1.16. Phải sử dụng cần trục, thang đẩy, giá treo di động... để lắp đặt và sửa chữa hệ thống chiếu sáng. Không cho phép thiết kế sàn cố định để phục vụ các công tác trên.
3.1.17. Khi thiết kế nhà sản xuất một tầng không nên dùng cầu trục có sức nâng dưới 5 KN. Trong trường hợp cần thiết, nếu điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép thì được dùng cầu trục có sức nâng từ 3 KN trở lên.
3.1.18. Khi thiết kế kết cấu nhà sản xuất cần tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Lựa chọn các giải pháp kết cấu hợp lý trên cơ sở dây chuyền công nghệ đã được duyệt và cần ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
b) Phải nghiên cứu sử dụng thiết kế điển hình các chi tiết và cụm chi tiết, các cấu kiện và công trình đơn vị đã được nhà nước ban hành.
c) Phải chọn các loại vật liệu ít bị ảnh hưởng của ăn mòn cho các công trình ven biển. Phải vận dụng tối đa vật liệu địa phương và cấu kiện đúc sẵn hoặc điển hình hóa.
d) Phải được tính toán với các tải trọng và tổ hợp tải trọng bất lợi nhất tác động lên kết cấu, kể cả tải trọng gây phá hoại theo thời gian.
3.1.19. Đối với các nhà sản xuất ở gần biển, các nhà sản xuất hóa chất nên thiết kế bằng bê tông cốt thép và nhất thiết phải có biện pháp chống ăn mòn thích ứng.
3.1.20. Kết cấu bao che bên ngoài của nhà và công trình có hạng sản xuất A, B, F phải dễ bung ra khi nổ. Thiết kế bao che bên ngoài cho phép kết hợp sử dụng kết cấu khó bung và kết cấu dễ bung khi bị nổ nhưng diện tích của kết cấu dễ bung phải được xác định bằng tính toán.
Trường hợp thiếu các số liệu để tính toán thì diện tích của phần kết cấu dễ bung được lấy như sau:
- 0,05 m2 trên 1 m3 thể tích của phòng có hạng sản xuất A và F.
- 0,03 m2 trên 1 m3 thể tích của phòng có hạng sản xuất B.
CHÚ THÍCH:
1) Kết cấu dễ bung gồm có: cửa sổ, cửa đi, cửa mái, cửa thông gió, kết cấu bao che bằng tôn tráng kẽm, tấm fibrô xi măng v.v...
2) Kết cấu dễ bung của cửa mái là các tấm tháo lắp dễ và có khối lượng không quá 120 kg/m2.
4. Nội dung công trình và yêu cầu về giải pháp thiết kế
4.1. Nền và móng
4.1.1. Thiết kế nền và móng cần căn cứ vào yêu cầu công nghệ tải trọng tác động, điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn và phải tuân theo quy định trong TCVN 2737 :1995.
Trường hợp nền đất yếu nhất thiết phải có các biện pháp xử lý thích ứng.
4.1.2. Móng và các hệ thống kỹ thuật phần ngầm của công trình (nếu có) phải được thiết kế phù hợp với các tính chất cơ lý của đất nền và các đặc trưng của điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng.
4.1.3. Khi chọn phương án nền móng cho nhà và công trình ngầm ngoài việc tuân theo quy định trong 3.2 của tiêu chuẩn này còn phải căn cứ vào kết cấu công trình, mật độ công trình trên khu đất xây dựng.
4.1.4. Cao độ mặt trên của móng phải thiết kế thấp hơn mặt nền. Độ chênh lệch lấy như sau:
- 0,2 m đối với cột thép;
- 0,5 m đối với cột có khung chèn tường;
- 0,15 m đối với cột bê tông cốt thép.
4.1.5. Cao độ chân đế cột thép của hành lang, cầu cạn đỡ các đường ống giữa các phân xưởng phải cao hơn độ cao san nền ít nhất là 0,2 m.
4.1.6. Móng cột ở khe co giãn và các phân xưởng có dự kiến mở rộng cần thiết kế chung cho hai cột giáp liền nhau.
4.1.7. Các móng dưới tường gạch, tường xây, đá hộc của nhà không khung, khi chiều sâu đặt móng không lớn hơn 0,15 m nên thiết kế móng bê tông, bê tông đá hộc v.v... Khi chiều sâu đặt móng lớn hơn 0,15 m nên thiết kế dầm đỡ tường. Mặt trên của dầm đỡ tường nên thấp hơn mặt nền hoàn thiện ít nhất là 0,03 m.
4.1.8. Phần móng chịu tác động của nhiệt độ cao phải có lớp bảo vệ bằng vật liệu chịu nhiệt. Phần móng chịu tác dụng ăn mòn phải có biện pháp chống ăn mòn thích ứng.
4.1.9. Nền bê tông phải chia thành từng ô, chiều dài mỗi ô không lớn hơn 0,6 m. Mạch chèn giữa các ô phải chèn bằng bi tum. Lớp bê tông lót phải có chiều dày lớn hơn 0,1 m và có mác nhỏ hơn 150. Chiều rộng của hè nhà lấy từ 0,2 m đến 0,8 m. Độ dốc của hè lấy từ 1 % đến 3 %.
4.1.10. Nền của nhà sản xuất được thiết kế theo yêu cầu công nghệ và điều kiện sử dụng. Nên sử dụng các kết cấu nền có các dạng:
- Nền bê tông;
- Nền bê tông cốt thép;
- Nền bê tông có phoi thép chịu va chạm;
- Nền bê tông chịu được sự ăn mòn của axít, kiềm;
- Nền lát gạch xi măng;
- Nền thép;
- Nền lát ván gỗ, chất dẻo;
- Nền bê tông atphan.
4.1.11. Nền kho, bãi tại vị trí cầu cạn dùng để bốc dỡ vật liệu rời phải bằng phẳng. Bề mặt của nền phải có lớp lót cứng và bảo đảm thoát nước nhanh.
4.2. Mái và cửa mái
4.2.1. Tùy thuộc vào vật liệu lợp, độ dốc của mái nhà sản xuất lấy như sau:
- Tấm lợp amiăng xi măng: từ 30% đến 40%;
- Mái lợp tôn múi: từ 15 % đến 20 %;
- Mái lợp ngói: từ 50 % đến 60 %;
- Mái lợp tấm bê tông cốt thép: từ 5 % đến 8 %.
4.2.2. Đối với nhà có độ dốc của mái nhỏ hơn 8 % phải tạo khe nhiệt ở lớp bê tông cốt thép chống thấm. Khoảng cách giữa các khe nhiệt nên lấy lớn hơn 24 m theo dọc nhà.
4.2.3. Tùy theo điều kiện của vật liệu lợp và yêu cầu của công nghệ mà mái nhà sản xuất nhiều nhịp được phép thiết kế thoát nước bên trong, hoặc bên ngoài và nối với hệ thống thoát nước chung. Thoát nước mưa bên trong cần dùng hệ thống máng treo hoặc dùng ống dẫn nước xuống mương nước trong nhà xưởng. Mương thoát nước nhất thiết phải có nắp đậy bằng bê tông cốt thép và tháo lắp thuận tiện.
4.2.4. Đối với nhà sản xuất một nhịp có chiều rộng không lớn hơn 24 m khi chiều cao cột nhà nhỏ hơn 4,8 m cho phép nước mưa chảy tự do. Khi chiều cao cột nhà từ 5,4 m trởlên phải có hệ thống máng dẫn xuống đất.
4.2.5. Trong nhà sản xuất nếu có cửa mái hoặc mái giật cấp mà chiều cao chênh lệch giữa hai mái lớn hơn hoặc bằng 2,4 m nhất thiết phải có máng hứng và ống thoát. Nếu chiều cao nhỏ hơn 2,4 m cho phép nước chảy tự do nhưng phải có biện pháp gia cố phần mái bên dưới trong phạm vi nước xối.
CHÚ THÍCH:
1) Khi lợp mái bằng tấm lợp amiăng xi măng giật cấp từ 1,8 m đến 2,4 m thì dọc phần mái dưới chỗ giọt nước rơi phải có hai tấm lợp chồng lên nhau.
2) Độ dốc của mái thoát nước lấy từ 1 % đến 3 %.
4.2.6. Tùy theo yêu cầu của công nghệ, hướng của nhà có thể thiết kế các loại cửa mái như: chồng diềm, chữ M, răng cưa v.v...
Cửa mái hỗn hợp vừa chiếu sáng, vừa thông gió, phải lắp kính thẳng đứng. Chỉ cho phép lắp kính nghiêng khi có luận chứng hợp lý.
CHÚ THÍCH: Khi lắp kính chỉ dùng kiểu cửa mở phía dưới hoặc cửa lật, không đượcdùng kiểu cửa mở phía trên.
4.2.7. Chiều dài của cửa mái không được lớn hơn 84 m. Cửa mái nên đặt lùi vào một bước cột cách đầu hồi nhà.
CHÚ THÍCH: Nên bố trí cầu thang chữa cháy lên ngang chỗ ngắt quãng giữa hai cửa trời.
4.2.8. Đối với nhà sản xuất có một hoặc hai nhịp khi dùng chiếu sáng tự nhiên qua các mặt tường mà vẫn bảo đảm yêu cầu và không có thiết bị tỏa nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc thì không được làm cửa mái.
4.2.9. Đối với nhà sản xuất có sinh nhiều nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc cần bố trí cửa mái thông gió. Khi chỉ có yêu cầu thông gió, đồng thời có mái đua chống mưa hắt, thì không cần lắp kính mà chỉ để khoảng trống. Chiều cao của khoảng trống lấy từ 0,15 m đến 0,3 m.
Góc chống mưa hắt không lớn hơn 15° đối với nhà sản xuất kỵ nước mưa. Trường hợp nhà sản xuất kỵ nước mưa hoặc ở khoảng trống bố trí nan chớp nghiêng thì góc chống mưa hắt của mái đua phía trên có thể tăng đến 45°. Các nan chớp không được làm bằng vật liệu dễ vỡ.
4.2.10. Cửa mái phải lắp kính cố định, phần dưới để hở, phần trên có mái đua. Tỷ lệ các phần này được xác định bằng tính toán. Từ vĩ tuyến 18 độ Bắc trở xuống phần kính của mái phải thiết kế chống nắng trực tiếp.
CHÚ THÍCH:
1) Phải có biện pháp làm vệ sinh cho cửa mái. Trong mọi trường hợp cửa mái phải tránh gió lùa.
2) Các tấm chắn gió để tăng hiệu ứng đối lưu và hút gió nên làm bằng tấm lợp amiăng xi măng, tấm nhựa hoặc tôn tráng kẽm. Kết cấu phải chịu được gió bão.
4.2.11. Chiều dày của kính cửa mái không được nhỏ hơn 3 mm. Trong các phân xưởng cần có cầu trục, cầu treo phải lắp lưới bảo vệ kính. Chiều rộng lưới bảo vệ nhỏ nhất là 0,7 m khi kính lắp thẳng đứng và bằng hình chiếu bằng của khung cửa khi khung cửa nằm nghiêng hoặc nằm ngang. Khi sử dụng các loại kính có cốt thép không cần lưới bảo vệ.
4.3. Tường và vách ngăn
4.3.1. Căn cứ vào đặc tính, quy mô và điều kiện sử dụng của nhà sản xuất, tường nhà được thiết kế dưới các dạng sau: tường chịu lực, tường tự chịu lực và tường chèn khung.
CHÚ THÍCH: Vật liệu làm tường có thể là gạch, đá thiên nhiên, tấm amiăng xi măng, tấm bê tông cốt thép. Khi tường ngoài bằng tấm amiăng xi măng hoặc vật liệu nhẹ thì chân tường nên làm bằng gạch, đá thiên nhiên hoặc bê tông và phải cao hơn mặt nền hoàn thiện ít nhất 0,03 m.
4.3.2. Tất cả các chân tường gạch phải có lớp chống thấm nước mưa bằng bi tum hoặc vật liệu khác. Lớp chống ẩm dưới chân tường phải bằng vữa xi măng mác 75, chiều dày 20 cm và đặt ngang tại cao độ của mặt nền hoàn thiện.
4.3.3. Tường ngăn giữa các phân xưởng cần được tháo lắp thuận tiện đáp ứng được mặt bằng khi có yêu cầu thay đổi công nghệ và sửa chữa thiết bị.
CHÚ THÍCH: Tường ngăn có thể làm bằng tấm bê tông cốt thép, bê tông lưới thép, lướithép có khung gỗ hoặc khung thép, tấm gỗ dán hoặc gỗ ván ép v.v.
4.3.4. Đối với nhà sản xuất có kích thước nhịp nhỏ hơn hoặc bằng 12 m, chiều cao cột không lớn hơn 6 m cho phép thiết kế tường chịu lực.
4.4. Cửa sổ, cửa đi
4.4.1. Khi thiết kế nhà sản xuất phải sử dụng tối đa cửa sổ, cửa đi và lỗ thông thoáng để đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự nhiên tốt nhất.
CHÚ THÍCH: Điều này Không áp dụng đối với nhà sản xuất do yêu cầu công nghệ cần có điều hòa không khí và chiếu sáng nhân tạo.
4.4.2. Khi thiết kế cửa sổ phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với cửa sổ có độ cao không lớn hơn 2,4 m kể từ mặt sàn, phải thiết kế cửa sổ đóng mở được.
b) Khi cần có yêu cầu chống gió bão, các diện tích lắp kính ở độ cao lớn hơn 2,4 m kể từ mặt sàn phải lắp thành khung cố định. Trường hợp cần thiết phải lắp cánh cửa thì phải có bộ phận kẹp giữ chắc chắn và đóng mở hàng loạt bằng cơ khí.
4.4.3. Khi thiết kế lỗ thoáng cho các phân xưởng cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Góc mái hắt che mưa lấy từ 10° đến 20°.
b) Góc của bản nghiêng không nhỏ hơn 45° và phải có gờ chắn nước bên trong.
c) Lỗ thoáng sát nền cần có chắn song sắt hoặc lưới sắt.
4.4.4. Đối với các nhà phụ trợ và nhà kho không yêu cầu cao về chống ẩm cho phép thiết kế các lỗ thoáng không có bộ phận chống mưa hắt.
4.4.5. Khi thiết kế cửa ra vào cho nhà sản xuất cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Kích thước tối thiểu của cửa khi có đường sắt đi qua:
Đăng nhận xét