TCVN 9394:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về đóng và ép cọc - Thi công và nghiệm thu

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9394:2012
ĐÓNG VÀ ÉP CỌC - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Pile driving and static jacking works- Construction, check and acceptance
Lời nói đầu
TCVN 9394:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 286:2003 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9394:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

ĐÓNG VÀ ÉP CỌC - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Pile driving and static jacking works- Construction, check and acceptance
Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực xây dựng, giao thông, thủy lợi.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các công trình có điều kiện địa chất công trình đặc biệt như vùng có hang các-tơ, mái đá nghiêng, đá cứng... Các công trình này được thi công và nghiệm thu theo yêu cầu của Thiết kế, hoặc do Tư vấn đề nghị với sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 5308:1991, Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
TCVN 9393:2012, Cọc-Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Cọc đóng (Driving pile)
Cọc được hạ bằng năng lượng động (va đập, rung).
3.2
Cọc ép (Pressing pile)
Cọc được hạ bằng năng lượng tĩnh, không gây ra xung lực lên đầu cọc.
3.3
Độ chối của cọc đóng (Pile refusal)
Độ lún của cọc do một nhát búa đóng và một phút làm việc của búa rung gây ra.
3.4
Tải trọng thiết kế (Design load)
Giá trị tải trọng do Nhà thiết kế dự tính tác dụng lên cọc.
3.5
Lực ép nhỏ nhất (Pep)min (The minimum jacking load)
Lực ép do Nhà thiết kế quy định để đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc, thông thường lấy bằng 150 % đến 200 % tải trọng thiết kế.
3.6
Lực ép lớn nhất (Pep)max (The maximum jacking load)
Lực ép do Nhà thiết kế quy định, không vượt quá sức chịu tải của vật liệu cọc; được tính toán theo kết quả xuyên tĩnh, khi không có kết quả này thì thường lấy bằng 200 % đến 300 % tải trọng thiết kế.
Quy định chung
4.1 Thi công hạ cọc cần tuân theo bản vẽ thiết kế thi công, trong đó bao gồm: dữ liệu về bố trí các công trình hiện có và công trình ngầm; đường cáp điện có chỉ dẫn độ sâu lắp đặt đường dây tải điện và biện pháp bảo vệ chúng; danh mục các máy móc, thiết bị; trình tự và tiến độ thi công; các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường; bản vẽ bố trí mặt bằng thi công kể cả điện nước và các hạng mục tạm thời phục vụ thi công.
Để có đầy đủ số liệu cho thi công móng cọc, nhất là trong điều kiện địa chất phức tạp, khi cần thiết Nhà thầu phải tiến hành đóng, ép các cọc thử và tiến hành thí nghiệm cọc bằng tải trọng động hoặc tải trọng tĩnh theo đề cương của Tư vấn hoặc Thiết kế đề ra.
4.2 Trắc đạc định vị các trục móng cần được tiến hành từ các mốc chuẩn theo đúng quy định hiện hành. Mốc định vị trục thường làm bằng các cọc đóng, nằm cách trục ngoài cùng của móng không ít hơn 10 m. Trong biên bản bàn giao mốc định vị phải có sơ đồ bố trí mốc cùng tọa độ của chúng cũng như cao độ của các mốc chuẩn dẫn từ lưới cao trình thành phố hoặc quốc gia. Việc định vị từng cọc trong quá trình thi công phải do các trắc đạc viên có kinh nghiệm tiến hành dưới sự giám sát của kỹ thuật thi công cọc phía Nhà thầu và trong các công trình quan trọng phải được Tư vấn giám sát kiểm tra. Độ chuẩn của lưới trục định vị phải thường xuyên được kiểm tra, đặc biệt khi có một mốc bị chuyển dịch thì cần được kiểm tra ngay. Độ sai lệch của các trục so với thiết kế không được vượt quá 1 cm trên 100 m chiều dài tuyến.
4.3 Chuyên chở, bảo quản, nâng dựng cọc vào vị trí hạ cọc phải tuân thủ các biện pháp chống hư hại cọc. Khi chuyên chở cọc bê tông cốt thép (BTCT) cũng như khi sắp xếp xuống bãi tập kết phải có hệ con kê bằng gỗ ở phía dưới các móc cẩu. Nghiêm cấm việc lăn hoặc kéo cọc BTCT bằng dây.
4.4 Công tác chuẩn bị
4.4.1 Nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế, yêu cầu của Chủ đầu tư và điều kiện môi trường cụ thể để lập biện pháp thi công cọc trong đó nên lưu ý làm rõ các điều sau:
a) Công nghệ thi công đóng/ép;
b) Thiết bị dự định chọn;
c) Kế hoạch đảm bảo chất lượng, trong đó nêu rõ trình tự hạ cọc dựa theo điều kiện đất nền, cách bố trí đài cọc, số lượng cọc trong đài, phương pháp kiểm tra độ thẳng đứng, kiểm tra mối hàn, cách đo độ chối, biện pháp an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường...;
d) Dự kiến sự cố và cách xử lý;
e) Tiến độ thi công...
4.4.2 Trước khi thi công hạ cọc cần tiến hành các công tác chuẩn bị sau đây:
a) Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, chiều dày, thế nằm và đặc trưng cơ lý của chúng;
b) Thăm dò khả năng có các chướng ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng, sự có mặt của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến chúng;
c) Xem xét điều kiện môi trường đô thị (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu chuẩn môi trường liên quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có sẵn;
d) Nghiệm thu mặt bằng thi công;
e) Lập lưới trắc đạc định vị các trục móng và tọa độ các cọc cần thi công trên mặt bằng;
f) Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của cọc;
g) Kiểm tra kích thước thực tế của cọc;
h) Chuyên chở và sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công;
i) Đánh dấu chia đoạn lên thân cọc theo chiều dài cọc;
k) Tổ hợp các đoạn cọc trên mặt đất thành cây cọc theo thiết kế;
l) Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chối của cọc.
4.5 Hàn nối các đoạn cọc
4.5.1 Chỉ bắt đầu hàn nối các đoạn cọc khi:
Kích thước các bản mã đúng với thiết kế;
Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc với nhau;
Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
4.5.2 Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực, không được có những khuyết tật sau đây:
Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế;
Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều;
Đường hàn không thẳng, bề mặt mối hàn bị rỗ, không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn xỉ, bị nứt...
4.5.3 Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.
Vật liệu cọc
5.1 Cọc bê tông cốt thép
5.1.1 Cọc bê tông cốt thép có thể là cọc rỗng, tiết diện vành khuyên (đúc ly tâm) hoặc cọc đặc, tiết diện đa giác đều hoặc vuông (đúc bằng ván khuôn thông thường). Bê tông cọc phải đảm bảo mác thiết kế, cọc được nghiệm thu theo TCVN 4453:1995.
5.1.2 Kiểm tra cọc tại nơi sản xuất gồm các khâu sau đây:
a) Vật liệu:
Chứng chỉ xuất xưởng của cốt thép, xi măng; kết quả thí nghiệm kiểm tra mẫu thép, và cốt liệu cát, đá (sỏi), xi măng, nước theo các tiêu chuẩn hiện hành;
Cấp phối bê tông;
Kết quả thí nghiệm mẫu bê tông;
Đường kính cốt thép chịu lực;
Đường kính, bước cốt đai;
Lưới thép tăng cường và vành thép bó đầu cọc;
Mối hàn cốt thép chủ vào vành thép;
Sự đồng đều của lớp bê tông bảo vệ;
b) Kích thước hình học:
Sự cân xứng của cốt thép trong tiết diện cọc;
Kích thước tiết diện cọc;
Độ vuông góc của tiết diện các đầu cọc với trục;
Độ chụm đều đặn của mũi cọc;
5.1.3 Không được dùng các đoạn cọc có độ sai lệch về kích thước vượt quá quy định trong Bảng 1 và có vết nứt rộng hơn 0,2 mm. Độ sâu vết nứt ở góc không quá 10 mm, tổng diện tích do lẹm, sứt góc và rỗ tổ ong không lớn hơn 5 % tổng diện tích bề mặt cọc và không quá tập trung.
5.2 Cọc thép
5.2.1 Cọc thép thường được chế tạo từ thép ống hoặc thép hình cán nóng. Chiều dài các đoạn cọc chọn theo kích thước của không gian thi công cũng như kích thước và năng lực của thiết bị hạ cọc.
5.2.2 Mặt đầu các đoạn cọc phải phẳng và vuông góc với trục cọc, độ nghiêng không lớn hơn 1 %.
5.2.3 Chiều dày của cọc thép lấy theo quy định của thiết kế thường bằng chiều dày chịu lực theo tính toán cộng với chiều dày chịu ăn mòn.
5.2.4 Trong trường hợp cần thiết có thể được bảo vệ bằng phun vữa xi măng mác cao, chất dẻo hoặc phương pháp điện hoá.
5.2.5 Các đoạn cọc thép được nối hàn, chiều cao và chiều dài đường hàn phải tuân theo thiết kế.
Bảng 1- Mức sai lệch cho phép về kích thước cọc
Kích thước cấu tạo
Mức sai lệch cho phép
1. Chiều dài đoạn cọc, mm
2. Kích thước cạnh (đường kính ngoài) tiết diện của cọc đặc (hoặc rỗng giữa), mm
± 30
+ 5
3. Chiều dài mũi cọc, mm
± 30
4. Độ cong của cọc (lồi hoặc lõm), mm
10
5. Độ võng của đoạn cọc
1/100 chiều dài đốt cọc
6. Độ lệch mũi cọc khỏi tâm, mm
7. Góc nghiêng của mặt đầu cọc với mặt phẳng thẳng góc trục cọc:
10
- Cọc tiết diện đa giác, %;
nghiêng 1
- Cọc tròn, %.
nghiêng 0,5
8. Khoảng cách từ tâm móc treo đến đầu đoạn cọc, mm
± 50
9. Độ lệch của móc treo so với trục cọc, mm
20
10. Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ, mm
± 5
11. Bước cốt thép xoắn hoặc cốt thép đai, mm
± 10
12. Khoảng cách giữa các thanh cốt thép chủ, mm
± 10
13. Đường kính cọc rỗng, mm
± 5
14. Chiều dày thành lỗ, mm
± 5
15. Kích thước lỗ rỗng so với tim cọc, mm
± 5
Hạ cọc bằng búa đóng và búa rung
6.1 Tùy theo năng lực trang thiết bị hiện có, điều kiện địa chất công trình, quy định của Thiết kế về chiều sâu hạ cọc và độ chối quy định Nhà thầu có thể lựa chọn thiết bị hạ cọc phù hợp. Nguyên tắc lựa chọn búa như sau:
a) Có đủ năng lượng để hạ cọc đến chiều sâu thiết kế với độ chối quy định trong thiết kế, xuyên qua các lớp đất dày kể cả tầng kẹp cứng;
b) Gây nên ứng suất động không lớn hơn ứng suất động cho phép của cọc để hạn chế khả năng gây nứt cọc;
c) Tổng số nhát đập hoặc tổng thời gian hạ cọc liên tục không được vượt quá giá trị khống chế trong thiết kế để ngăn ngừa hiện tượng cọc bị mỏi;
d) Độ chối của cọc không nên quá nhỏ có thể làm hỏng đầu búa.
6.2 Lựa chọn búa đóng cọc theo khả năng chịu tải của cọc trong thiết kế và trọng lượng cọc. Năng lượng cần thiết tối thiểu của nhát búa đập E được xác định theo công thức:
E = 1,75 a.P                  (1)
trong đó:
E là năng lượng đập của búa, tính bằng kilôgam lực mét (kG.m);
a là hệ số bằng 25 kilôgam lực mét trên tấn (kG.m/T);
P là khả năng chịu tải của cọc, quy định trong thiết kế tính bằng tấn (T).
Loại búa được chọn với năng lượng nhát đập phải thoả mãn điều kiện:
trong đó:
k là hệ số chọn búa đóng, quy định trong Bảng 2;
Qn là trọng lượng toàn phần của búa, tính bằng kilôgam lực (kG);
q là trọng lượng cọc (gồm cả trọng lượng mũ và đệm đầu cọc), tính bằng kilôgam lực (kG);
Đối với búa điêzen, giá trị tính toán năng lượng đập lấy bằng:
đối với búa ống Ett = 0,9 QH
đối với búa cần Ett = 0,4 QH
trong đó:
Q là trọng lượng phần đập của búa tính bằng kilôgam lực (kG);
H là chiều cao rơi thực tế phần đập búa khi đóng ở giai đoạn cuối, đối với búa ống H= 2,8 m; đối với búa cần có trọng lượng phần đập là 1,25; 1,80 và 2,50 T thì H tương ứng là 1,7; 2,0 và 2,2 m.
Bảng 2- Hệ số chọn búa đóng
Loại búa
Hệ số k
Búa điêzen kiểu ống và song động
6
Búa đơn động và điêzen kiểu cần
5
Búa treo
3
CHÚ THÍCH: Khi hạ cọc bằng phương pháp xói nước thì các hệ số nói trên được tăng thêm 1,5.
6.3 Khi cần phải đóng xuyên qua các lớp đất chặt nên dùng các búa có năng lượng đập lớn hơn các trị số tính toán theo các công thức (1) và (2), hoặc có thể dùng biện pháp khoan dẫn trước khi đóng hoặc biện pháp xói nước.
Khi chọn búa để đóng cọc xiên nên tăng năng lượng đập tính theo công thức (1) với hệ số k1 cho trong Bảng 3.
Bảng 3- Hệ số chọn búa đóng cọc xiên
Độ nghiêng của cọc
Hệ số k1
5:1
1,1
4:1
1,15
3:1
1,25
2:1
1,40
1:1
1,70
6.4 Loại búa rung hạ cọc chọn theo tỷ số K0/Qt tùy thuộc vào điều kiện đất nền và chiều sâu hạ cọc; K0 là mô men lệch tâm, tính bằng tấn xentimét (T.cm) và Qt là trọng lượng toàn phần gồm trọng lượng cọc, búa rung và đệm đầu cọc, tính bằng tấn (T). Giá trị của tỷ số này khi dùng búa rung với tốc độ quay bánh lệch tâm từ 300 r/min đến 500 r/min không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 4.
Bảng 4- Tỷ số K0/Qt
Tính chất đất mà cọc xuyên qua
Phương pháp hạ cọc
K0/Qt khi độ sâu hạ cọc
<15 m
>15 m
Cát no nước, bùn, sét dẻo mềm và dẻo chảy
Không xói nước và lấy đất ra khỏi cọc
0,80
1,00
Cát ẩm, đất sét, á sét dẻo mềm, cứng
Xói nước tuần hoàn và lấy đất khỏi lòng cọc ống
1,10
1,30
Sét cứng, nửa cứng, cát, sỏi, sạn
Xói nước và lấy đất khỏi lòng cọc thấp hơn cả mũi cọc
1,30
1,60
CHÚ THÍCH: Khi chọn búa rung để hạ cọc ống có đường kính lớn hơn 1,2 m nên ưu tiên cho các máy có lỗ thoát để đưa đất từ trong lòng cọc ống ra ngoài mà không phải tháo lắp máy. Trong trường hợp cần rung hạ các cọc đường kính lớn nên dùng hai búa rung ghép đôi đồng bộ trên một đế trung chuyển; khi đó các giá trị K0 và Qt phải là tổng các chỉ tiêu tương ứng của hai búa rung.
6.5 Khi rung hạ cọc tròn rỗng hoặc cọc dạng tấm cần có các biện pháp chống khả năng xuất hiện các vết nứt hoặc hư hỏng cọc:
Để tránh sự tăng áp suất không khí trong lòng cọc do đậy khít nên dùng chụp đầu cọc có các lỗ hổng có tổng diện tích không ít hơn 0,5 % diện tích tiết diện ngang của cọc;
Để tránh sinh ra áp lực thủy động nguy hiểm của nước trong đất lòng cọc có thể gây nứt rạn cọc-ống BTCT phải có biện pháp hút nước hoặc truyền không khí.
Để có thể dự báo trước những hư hỏng có thể xảy ra khi rung hạ cọc - ống nên dùng thiết bị đo gia tốc, trong trường hợp không có thiết bị thì tiến hành quan sát mức độ tiêu hao công suất búa (hoặc điện năng) và biên độ giao động của cọc. Nếu thấy công suất búa và biên độ giao động của cọc tăng, liên kết búa rung và đầu cọc vẫn khít mà tốc độ hạ cọc lại bị giảm thì chứng tỏ mũi cọc đã gặp chướng ngại; khi đó cần dừng máy, tìm cách loại bỏ chướng ngại bằng cách lấy đất lòng cọc và bơm rửa đáy cọc.
Khi rung hạ cọc trong cát và á cát ở giai đoạn cuối thì nên giảm tần số và rung cọc trong khoảng từ 7min đến 10 min ở độ sâu thiết kế để làm chặt đất trong lòng và xung quanh cọc.
6.6 Khi rung hạ cọc bình thường tức là các thông số búa rung ổn định, cọc không gặp chướng ngại thì theo sự tăng tiến của chiều sâu, tốc độ hạ cọc, biên độ giao động và công suất máy sẽ bị giảm do ma sát bên của cọc tăng dần. Để tăng chiều sâu hạ cọc nên tăng công suất động cơ cho đến công suất thiết kế. Khi tốc độ hạ cọc giảm tới 2 cm/min đến 5 cm/min và biên độ giao động khoảng 5 mm thì cọc sẽ khó xuống tiếp; cần phải tiến hành xói nước hoặc lấy đất lòng cọc cùng với việc chạy hết công suất động cơ.
6.7 Khi đóng cọc bằng búa phải dùng mũ cọc và đệm gỗ phù hợp với tiết diện ngang của cọc. Các khe hở giữa mặt bên của cọc và thành mũ cọc mỗi bên không nên vượt quá 1 cm.
Cần phải siết chặt cứng búa rung hạ cọc với cọc.
Khi nối các đoạn cọc tròn rỗng và cọc - ống phải đảm bảo độ đồng tâm của chúng. Khi cần thiết phải dùng bộ gá cố định và thiết bị dẫn hướng để tăng độ chính xác.
Khi thi công cọc ở vùng sông nước nên tiến hành khi sóng không cao hơn cấp 2. Các phương tiện nổi cần được neo giữ chắc chắn.
6.8 Trong quá trình hạ cọc cần ghi chép nhật ký theo mẫu in sẵn (có thể xem Phụ lục A).
Đóng từ 5 cọc đến 20 cọc đầu tiên ở các điểm khác nhau trên khu vực xây dựng phải tiến hành cẩn thận có ghi chép số nhát búa cho từng mét chiều sâu và lấy độ chối cho loạt búa cuối cùng. Nhà thầu nên dùng thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA) để kiểm tra việc lựa chọn búa và khả năng đóng của búa trong các điều kiện đã xác định(đất nền, búa, cọc...)
6.9 Vào cuối quá trình đóng cọc khi độ chối gần đạt tới trị số thiết kế thì việc đóng cọc bằng búa đơn động phải tiến hành từng nhát dể theo dõi độ chối cho mỗi nhát; khi đóng bằng búa hơi song động cần phải đo độ lún của cọc, tần số đập của búa và áp lực hơi cho từng phút; khi dùng búa đi-ê-zen thì độ chối được xác định từ trị trung bình của loạt 10 nhát sau cùng.
Cọc không đạt độ chối thiết kế thì cần phải đóng bù để kiểm tra sau khi được “nghỉ” theo quy định. Trong trường hợp độ chối khi đóng kiểm tra vẫn lớn hơn độ chối thiết kế thì Tư vấn và Thiết kế nên cho tiến hành thử tĩnh cọc và hiệu chỉnh lại một phần hoặc toàn bộ thiết kế móng cọc.
6.10 Trong giai đoạn đầu khi đóng cọc bằng búa đơn động nên ghi số nhát búa và độ cao rơi búa trung bình để cọc đi được 1,0 m; khi dùng búa hơi thì ghi áp lực hơi trung bình và thời gian để cọc đi được 1 m và tần số nhát đập trong 1 min. Độ chối phải đo với độ chính xác tới 1 mm.
Độ chối kiểm tra được đo cho 3 loạt búa cuối cùng. Đối với búa đơn và búa điêzen thì một loạt là 10 nhát; đối với búa hơi thì một loạt là số nhát búa trong thời gian 2 min; đối với búa rung 1 loạt cũng là thời gian búa làm việc trong 2 min.
Thời gian “nghỉ” của cọc trước khi đóng kiểm tra phụ thuộc vào tính chất các lớp đất xung quanh và dưới mũi cọc nhưng không nhỏ hơn:
a) 3 ngày khi đóng qua đất cát;
b) 6 ngày khi đóng qua đất sét.
6.11 Trong trường hợp khi thi công thay đổi các thông số của búa hoặc cọc đã được chỉ dẫn trong thiết kế thì độ chối dư, e, lúc đóng hoặc đóng kiểm tra phải thoả mãn điều kiện:
Nếu độ chối dư, e, nhỏ hơn 0,2 cm (với điều kiện là búa dùng để đóng phù hợp với yêu cầu ở 6.1, thì độ chối toàn phần (bằng tổng độ chối đàn hồi và độ chối dư) phải thoả mãn điều kiện:
Trong các công thức trên:
e là độ chối dư, bằng độ lún của cọc do một nhát búa đóng và 1 min làm việc của búa rung, tính bằng xentimét (cm);
c là độ chối đàn hồi (chuyển vị đàn hồi của đất và cọc) xác định bằng dụng cụ đo độ chối, tính bằng xentimét (cm);
n là hệ số tra theo Bảng 5, tính bằng tấn trên mét vuông (T/m²);
Bảng 5- Hệ số n
Loại búa
Hệ số n (T/m²)
Cọc BTCT có mũ
150
Cọc thép có mũ
500
Bảng 6- Năng lượng quy đổi
Lực cưỡng bức, (T)
10
20
30
40
50
60
70
80
Năng lượng nhát đập quy đổi (T.cm)
450
900
1 300
1 750
2 200
2 650
3 100
3 500
Q là trọng lượng phần đập của búa, tính bằng tấn (T);
H là chiều cao rơi thực tế phần đập của búa, tính bằng xentimét (cm);
k là hệ số an toàn về đất, lấy k= 1,4 trong công thức (3) và k= 1,25 trong công thức (4); còn trong xây dựng cầu khi số lượng cọc trong trụ lớn hơn 20 thì k = 1,4, từ 11 cọc đến 20 cọc thì k = 1,6, từ 6 cọc đến 10 cọc thì k = 1,65, từ 1 cọc đến 5 cọc thì k = 1,75;
P là khả năng chịu tải của cọc theo thiết kế, tính bằng tấn (T);
M là hệ số lấy bằng 1 cho búa đóng và theo Bảng 7 cho búa rung;
Bảng 7- Hệ số M
Loại đất dưới mũi cọc
Hệ số M
Sỏi sạn có lẫn cát
1,3
Cát: - hạt trung và thô
1,2
- hạt nhỏ chặt vừa
1,1
- cát bụi chặt vừa
1,0
Á cát dẻo, á sét và sét cứng
0,9
Á sét và sét - nửa cứng
0,8
Á sét và sét - dẻo cứng
0,7
CHÚ THÍCH: Khi cát chặt giá trị hệ số M được tăng thêm 60 %.
QT là trọng lượng toàn phần của búa hoặc búa rung, tính bằng tấn (T);
e2 là hệ số phục hồi va đập, lấy e2 = 0,2 khi đóng cọc BTCT và cọc thép có dùng mũ cọc đệm gỗ, còn khi dùng búa rung thì e2 = 0;
q là trọng lượng cọc và mũ cọc, tính bằng tấn (T);
q1 là trọng lượng cọc đệm, tính bằng tấn (T); khi dùng búa rung q1 = 0;
h là chiều cao cho búa điêzen, h = 50 cm, các loại khác h = 0;
W là diện tích mặt bên của cọc, tính bằng mét vuông (m²);
n0 và ns là các hệ số chuyển đổi từ sức kháng động của đất sang sức kháng tĩnh, tính bằng giây mét trên tấn ns = 0,25 s.m/T; n0 = 0,002 5 s.m/T;
g là gia tốc trọng trường (g = 9,81 m/s²);
F là diện tích theo chu vi ngoài của cọc đặc hoặc rỗng (không phụ thuộc vào cọc có hay không có mũi nhọn), tính bằng mét vuông (m²);
Ett là năng lượng tính toán của nhát đập, tính bằng tấn xentimét (T.cm), lấy theo 6.2 cho búa điêzen, búa treo và búa đơn động lấy bằng QH, khi dùng búa hơi song động lấy theo lý lịch máy, đối với búa rung lấy theo năng lượng nhát đập quy đổi, cho trong Bảng 6;
Khi tính theo công thức động Hilley rút gọn thì độ chối có thể kiểm tra theo công thức:
trong đó
e là độ chối của cọc (tính trung bình cho 20 cm cuối cùng), tính bằng mét (m);
ef là hiệu suất cơ học của búa đóng cọc; một số giá trị được kiến nghị như sau:
Búa rơi tự do điều khiển tự động, ef = 0,8;
Búa điêzen, ef = 0,8;
Búa rơi tự do nâng bằng cáp tời, ef = 0,4;
Búa hơi đơn động, ef = 0,6;
H là chiều cao rơi búa, tính bằng mét (m);
Wr là trọng lượng của búa đóng, tính bằng tấn (T);
Qu là khả năng mang tải cực hạn của cọc, thông thường lấy với hệ số an toàn, Fs, không dưới tính bằng tấn (T);
Lp là chiều dài cọc, tính bằng mét (m);
F là diện tích tiết diện cọc, tính bằng mét vuông (m²);
Ee là mô đun đàn hồi của vật liệu cọc, tính bằng tấn trên mét vuông (T/m²).
6.12 Nếu trong thiết kế móng cọc ống có quy định tìm biên độ giao động khi sắp dừng rung cọc thì biên độ dao động các cọc-ống đường kính ngoài đến 2 m, với tốc độ hạ cọc từ 2 cm đến 20 cm trong 1 min được tính theo công thức:
trong đó:
A là biên độ lấy bằng 1/2 độ lắc toàn phần của giao động ở những phút cuối trước lúc dừng rung, tính bằng xentimét (cm);
Nn là công suất hữu hiệu toàn phần ở giai đoạn cuối, tính bằng kilôoát (kW);
Nx là công suất vận hành không tải, đối với búa rung tần số thấp, lấy bằng 25 % công suất thiết kế của động cơ điện, tính bằng kilôoát (kW);
nv là tốc độ quay của bộ lệch trong búa rung, tính bằng vòng trên phút (r/min);
P là khả năng chịu tải của cọc-ống, tính bằng tấn (T);
l là hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa sức kháng động và sức kháng tĩnh của đất, cho trong Bảng 8 và Bảng 9;
Qv là trọng lượng của hệ thống rung, bằng tổng trọng lượng của búa rung và chụp đầu cọc, tính bằng tấn (T).

TCVN 9394:2012, TCVN 9394:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về đóng và ép cọc - Thi công và nghiệm thu, tiêu chuẩn đóng cọc, ép cọc

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.