TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9204:2012
VỮA XI MĂNG KHÔ TRỘN SẴN KHÔNG CO
Packaged Dry, Hydraulic-Cement Grout (Nonshrink)
Lời nói đầu
TCVN 9204:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 258:2001 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9204:2012 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.
VỮA XI MĂNG KHÔ TRỘN SẴN KHÔNG CO
Packaged Dry, Hydraulic-Cement Grout (Nonshrink)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sản phẩm vữa xi măng khô trộn sẵn không co, sau đây gọi tắt là vữa xi măng không co, dùng trong xây dựng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi sử dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 2682:2009, Xi măng poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6016:2011 (ISO 679 - 1989), Xi măng - Phương pháp thử. Xác định độ bền.
TCVN 6260:2009, Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật.
3.1. Vữa xi măng không co là hỗn hợp khô tự nhiên của xi măng poóc lăng hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp, cốt liệu nhỏ, chất độn mịn và phụ gia hoá học, khi trộn với nước và trong suốt quá trình đóng rắn không co về thể tích.
3.2. Vữa xi măng không co được sử dụng để chèn các vị trí chịu lực như: bu lông neo thiết bị, kết cấu trong các hốc chờ sẵn, neo thép đầu cọc, tạo các lớp đệm đỡ thiết bị phía trên các khối bê tông đã đổ trước, các khe hở giữa các chi tiết kết cấu và các khuyết tật kết cấu,...
4. Phân loại và ký hiệu quy ước
4.1. Theo cơ chế nở thể tích sau khi trộn nước, vữa không co được phân thành 3 loại:
- Loại A: Nở thể tích trước khi kết thúc đông kết của vữa.
- Loại B: Nở thể tích sau khi kết thúc đông kết của vữa.
- Loại C: Nở thể tích kết hợp cả hai cơ chế trên.
4.2. Theo cường độ chịu nén, vữa không co được phân thành các mác: 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90.
Các trị số 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 là cường độ chịu nén tối thiểu của mẫu vữa sau 28 ngày đóng rắn, tính bằng MPa (N/mm2), xác định theo 6.5.
GHI CHÚ: Có thể sản xuất mác khác tùy theo yêu cầu của khách hàng.
4.3. Ký hiệu quy ước
Ký hiệu quy ước đối với sản phẩm vữa không co được thể hiện theo thứ tự các thông tin sau:
- Tên sản phẩm;
- Cơ chế nở thể tích;
- Mác theo cường độ nén.
VÍ DỤ: Vữa không co có cơ chế nở thể tích loại A, loại B, loại C; cường độ nén 50 MPa; có ký hiệu quy ước như sau: VA50; VB50, VC50.
Trong đó: V là tên sản phẩm vữa không co.
A, B, C là cơ chế nở thể tích của sản phẩm.
50 là mác vữa (MPa).
5. Yêu cầu kỹ thuật
5.1. Yêu cầu đối với vật liệu sử dụng
5.1.1. Xi măng poóc lăng hoặc xi măng poóclăng hỗn hợp dùng để chế tạo vữa phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật qui định trong TCVN 2682:2009 hoặc TCVN 6260:2009.
5.1.2. Cốt liệu nhỏ dùng để chế tạo vữa là các loại cát thạch anh thiên nhiên hoặc nhân tạo đặc chắc có cỡ hạt tối 5 mm.
5.1.3. Tổng lượng ion clo trong 1 m3 vữa từ tất cả các nguồn vật liệu sử dụng (phụ gia, xi măng và cốt liệu) để chế tạo vữa không vượt quá 0,6 kg.
5.2. Yêu cầu đối với sản phẩm
Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm vữa xi măng không co được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật của vữa xi măng không co
Tên chỉ tiêu
|
Loại vữa
| ||
VA
|
VB
|
VC
| |
1. Độ chảy, mm, không nhỏ hơn
|
200
| ||
2. Độ chảy sau 30 phút, mm, không nhỏ hơn
|
180
| ||
3. Độ tách nước, %
|
0
| ||
4. Tốc độ phát triển cường độ chịu nén, % cường độ 28 ngày của các mác tương ứng, ởcác tuổi, không nhỏ hơn:
| |||
- 1 ngày
|
35
| ||
- 3 ngày
|
50
| ||
- 7 ngày
|
75
| ||
- 28 ngày
|
100
| ||
5. Thay đổi chiều cao cột vữa tại lúc kết thúcđông kết so với chiều cao ban đầu, %:
| |||
- Tối đa
|
+ 4,0
|
-
|
+ 4,0
|
- Tối thiểu
|
0
|
-
|
0
|
6. Thay đổi chiều dài mẫu vữa đóng rắn ở cáctuổi 1, 3, 7,14 và 28 ngày; mm/m
| |||
- Tối đa
|
-
|
+ 3
|
+ 3
|
- Tối thiểu
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
6. Phương pháp thử
6.1. Yêu cầu phòng thử nghiệm
6.1.1. Phòng thử nghiệm nơi chuẩn bị mẫu, chế tạo và thử mẫu giữ ở nhiệt độ (27±2) °Cvà độ ẩm tương đối không thấp hơn 50 %.
6.1.2. Mẫu thử cường độ chịu nén của vữa sau khi tạo mẫu (cả khuôn và mẫu) được bảo dưỡng trong phòng dưỡng hộ ẩm có nhiệt độ (27±1) °C và độ ẩm tương đối không thấp hơn 90 %. Mẫu sau khi tháo khuôn được ngâm trong nước có nhiệt độ được duy trì liên tục ở (27±1) °C cho tới tuổi thử mẫu.
6.2 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
6.2.1. Lấy mẫu thử
Mẫu thử lấy từ các bao vữa nguyên được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trong lô vữa cần kiểm tra. Khi thí nghiệm mỗi chỉ tiêu riêng lẻ cần lấy 2000 g vữa hoặc khối lượng đủ để thực hiện thí nghiệm.
6.2.2. Mẫu thí nghiệm đánh giá chất lượng phải được chế tạo với tỷ lệ nước trên chất khô cao nhất mà nhà sản xuất đề ra đối với sản phẩm.
6.2.3. Chuẩn bị mẫu thử
Đăng nhận xét