TCVN 10615-2:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 2: Thời gian âm vang trong phòng bình thường

TCVN 10615-2:2014
ISO 3382-2:2008
ÂM HỌC - ĐO CÁC THÔNG SỐ ÂM THANH PHÒNG - PHẦN 2: THỜI GIAN ÂM VANG TRONG PHÒNG BÌNH THƯỜNG
Acoustics - Measurement of room acoustic parameters - Part 2: Reverberation time in ordinary rooms

Lời nói đầu
TCVN 10615-2:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 3382-2:2009 và đính chính kỹ thuật 1:2009
TCVN 10615-1:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 43 Âm học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10615 (ISO 3382), Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng gồm các tiêu chuẩn sau:
TCVN 10615-1:2014 (ISO 3382-1:2009), Phần 1: Không gian trình diễn;
TCVN 10615-2:2014 (ISO 3382-2:2008), Phần 2: Thời gian âm vang trong phòng bình thường;
TCVN 10615-3:2014 (ISO 3382-3:2012), Phần 3: Văn phòng có không gian mở.


Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này quy định ba mức về độ chính xác của phép đo: khảo sát, kỹ thuật, và độ chụm. Sự khác nhau cơ bản liên quan đến số lượng các vị trí đo và vì thế cũng liên quan đến thời gian cần để thực hiện các phép đo. Phụ lục A bao gồm một số thông tin bổ sung về độ không đảm bảo đo của thời gian âm vang. Việc giới thiệu tùy chọn phép đo khảo sát là nhằm thúc đẩy phép đo thời gian âm vang trong phòng được tiến hành thường xuyên hơn, nếu thuận tiện. Điều này cho thấy phép đo dù đơn giản vẫn tốt hơn là không đo.
Có một số lý do cần đo thời gian âm vang. Thứ nhất, mức áp suất âm thanh từ các nguồn ồn, độ rõ của tiếng nói, và sự cảm nhận riêng tư trong một phòng là phụ thuộc rất nhiều vào thời gian âm vang. Các phòng có thể bao gồm các phòng trong gia đình, cầu thang, các phòng hội thảo, các nhà máy công nghiệp, các phòng học, công sở, nhà hàng, các trung tâm triển lãm, các phòng thể thao, và các nhà ga tầu hỏa và sân bay. Thứ hai, thời gian âm vang được đo để xác định số hạng hiệu chính đối với sự hấp thụ của phòng vốn có trong nhiều phép đo âm, ví dụ các phép đo cách âm theo ISO 140 (tất cả các phần) và các phép đo công suất âm theo ISO 3740.
Ở một số quốc gia, các quy chuẩn xây dựng quy định các thời gian âm vang yêu cầu trong các lớp học và các loại phòng khác. Tuy nhiên, trong đại đa số các phòng, điều này được dành cho đội ngũ thiết kế quy định và thiết kế thời gian âm vang phù hợp với mục đích sử dụng phòng đó. Tiêu chuẩn này cũng góp phần vào sự hiểu biết và chấp nhận chung về thời gian âm vang đối với chất lượng và tính khả dụng của một phòng.
Trong tiêu chuẩn này có hai dải khác nhau được đánh giá đó là 20 dB và 30 dB. Tuy nhiên, dải 20 dB được ưa dùng vì một số các lý do sau:
a) Sự đánh giá mang tính chủ quan về thời gian âm vang có liên quan đến phần sớm của sự suy giảm;
b) Để ước lượng mức âm thanh ở trạng thái ổn định trong phòng từ thời gian âm vang của nó, điều này phù hợp với việc sử dụng phần sớm của sự suy giảm;
c) Tỷ số giữa tín hiệu và tiếng ồn luôn luôn là vấn đề trong các phép đo trường, và luôn gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện được với dải đánh giá lớn hơn 20 dB. Điều này đòi hỏi mức tỉ số giữa tín hiệu và tiếng ồn ít nhất bằng 35 dB.
Phương pháp đo truyền thống được dựa trên kỹ thuật kiểm tra trực quan từng đường suy giảm. Cùng với thiết bị đo hiện đại, các đường suy giảm thông thường không hiển thị và điều này có thể dẫn đến rủi ro là các đường bất thường lại được sử dụng để xác định thời gian âm vang. Vì lý do này, Phụ lục B đưa ra hai số đo mới cho phép xác định định tính mức độ phi-tuyến tính và độ cong của đường suy giảm. Có thể sử dụng các số đo này để đưa ra các cảnh báo khi đường suy giảm là phi tuyến tính, và vì thế các kết quả phải được đánh dấu là kém tin cậy và không có duy nhất một thời gian âm vang.
Việc sử dụng các micro quay trong quá trình đo các đường suy giảm đã được nhóm công tác nghiên cứu xem xét, và quy trình này được cho là không có ý nghĩa rõ ràng về mặt vật lý và vì vậy chỉ được chấp nhận đối với phương pháp tiếng ồn ngắt quãng và chỉ khi kết quả được sử dụng đối với số hạng hiệu chính.
Đối với các phép đo thời gian âm vang khác, TCVN 10615-1 (ISO 3382-1) bao gồm các thính phòng và các không gian trình diễn, và ISO 354 các phép đo hệ số hấp thụ trong phòng âm vang. Cả TCVN 10615-1 (ISO 3382-1) và ISO 354 đều không phù hợp cho các phép đo trong phòng giống như các phòng đã nêu trên. Vì vậy, tiêu chuẩn này sẽ giải quyết vấn đề còn tồn tại giữa các tiêu chuẩn đo về các đặc tính âm thanh của các tòa nhà.
Tiêu chuẩn này sẽ không nhắc lại các vấn đề kỹ thuật của TCVN 10615-1 (ISO 3382-1), mà chỉ đề cập đến phép đo thời gian âm vang của các loại phòng khác.


ÂM HỌC - ĐO CÁC THÔNG SỐ ÂM THANH PHÒNG - PHẦN 2: THỜI GIAN ÂM VANG TRONG PHÒNG BÌNH THƯỜNG
Acoustics - Measurement of room acoustic parameters - Part 2: Reverberation time in ordinary rooms
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp đo thời gian âm vang trong các phòng bình thường. Tiêu chuẩn mô tả quy trình đo, các thiết bị cần thiết, số lượng yêu cầu về vị trí các phép đo, và phương pháp đánh giá các số liệu và trình bày báo cáo thử nghiệm.
Có thể sử dụng các kết quả để hiệu chính các phép đo âm khác, ví dụ, mức áp suất âm từ các nguồn âm hoặc các phép đo cách âm, và để so sánh với các yêu cầu về thời gian âm vang trong các phòng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 10615-1 (ISO 3382-1), Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 1: Không gian trình diễn
ISO 18233, Acoustics - Application of new measurement methods in building and room acoustics (Âm học - Áp dụng các phương pháp đo mới về âm học kiến trúc và âm học xây dựng).
IEC 61260, Electroacoustics - Octave-band and fractional-octave-band filters (Điện thanh - Bộ lọc dải octa và dải octa phân đoạn).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Đường suy giảm (decay curve)
Đồ thị biểu diễn về sự suy giảm của mức áp suất âm trong phòng như một hàm của thời gian sau khi đã tắt nguồn âm.
[ISO 354:2003, 3.1]
CHÚ THÍCH: Có thể đo sự suy giảm sau khi tắt nguồn âm thực tế liên tục trong phòng hoặc được xác định từ đáp ứng xung bình phương được lấy tích phân ngược theo thời gian của phòng đó, xem Điều 5.
3.2. Phương pháp tiếng ồn ngắt quãng (interrupted noise method)
Phương pháp thu được các đường suy giảm bằng cách ghi âm trực tiếp sự suy giảm của mức áp suất âm sau khi kích thích phòng với tiếng ồn dải rộng hoặc tiếng ồn dải hẹp.
[ISO 354:2003, 3.3]
3.3. Phương pháp tích phân đáp ứng xung (intergrated impulse response method)
Phương pháp thu được các đường suy giảm bằng phép tích phân ngược theo thời gian của các đáp ứng xung bình phương.
[ISO 354:2003, 3.4]
3.4. Đáp ứng xung (impulse response)
Tiến triển theo thời gian của áp suất âm quan sát được tại một điểm trong phòng như kết quả của sự phát xạ của xung Dirac tại một điểm khác trong phòng đó.
[ISO 354:2003, 3.5]
CHÚ THÍCH: Trên thực tế không thể tạo ra và phát ra các hàm số delta Dirac thực sự, nhưng các âm thanh ngắn thoáng qua/nhanh (ví dụ, tiếng súng nổ) có thể cung cấp sự xấp xỉ gần đủ cho phép đo thực tế. Tuy nhiên, có một phương pháp đo khác đó là sử dụng một tín hiệu loại chuỗi chiều dài cực đại có chu kỳ (MLS) hoặc một tín hiệu quyết định khác, tín hiệu phổ phẳng giống như một quá trình quét tín hiệu hình sin và chuyển đổi phản ứng đo được trở lại đáp ứng xung.
3.5. Thời gian âm vang (reverberation time)
T
<các thông số âm thanh phòng> khoảng thời gian cần thiết để mật độ năng lượng âm lấy trung bình theo không gian trong buồng cách âm giảm 60 dB sau khi nguồn ngừng phát.
CHÚ THÍCH 1: Thời gian âm vang được biểu thị bằng giây.
CHÚ THÍCH 2: có thể được đánh giá dựa trên dải động nhỏ hơn 60 dB và ngoại suy được thời gian suy giảm của 60 dB. Sau đó được đánh dấu tương ứng. Vì vậy, nếu Tđược xác định từ thời điểm mà đường suy giảm lần đầu tiên đạt được 5 dB và 25 dB dưới mức ban đầu, thì đánh dấu là T20. Nếu sử dụng các giá trị suy giảm bằng từ 5 dB đến 35 dB dưới mức ban đầu thì đánh dấu là T30.
3.6. Thể tích phòng rộng (large room volume)
Không gian khép kín, có thể tích lớn hơn 300 m3.
4. Điều kiện đo
4.1. Quy định chung


TCVN10615-2:2014, TCVN 10615-2:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Âm học - Đo các thông số âm thanh phòng - Phần 2: Thời gian âm vang trong phòng bình thường, tiêu chuẩn việt nam, tcvn, miễn phí

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.