TCVN 10556:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Quặng mangan - Xác định thành phần cỡ hạt bằng sàng

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10556:2014
ISO 6230:1989
QUẶNG MANGAN – XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỠ HẠT BẰNG SÀNG
Manganese ores – Determination of size distribution by sieving
Lời nói đầu
TCVN 10556:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 6230:1989.
TCVN 10556:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC102 Quặng sắt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

QUẶNG MANGAN - XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỠ HẠT BẰNG SÀNG
Manganese ores – Determination of size distribution by sieving
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp sàng để xác định thành phần cỡ hạt của quặng mangan, quặng nguyên khai hoặc quặng đã qua xử lý (như quặng vê viên, quặng thiêu kết và quặng kết khối khác).
Trong tiêu chuẩn này thuật ngữ “quặng mangan” hoặc “quặng” đề cập đến tất cả các loại vật liệu đã nêu trên.
Các phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này có khả năng áp dụng như nhau để xác định cỡ hạt bằng cách sử dụng một hoặc nhiều lưới sàng.
Tiêu chuẩn này cung cấp cơ sở cho các thử nghiệm về quặng mangan liên quan đến xác định cỡ hạt và sử dụng trong hợp đồng mua và bán loại vật liệu này giữa các bên.
Khi tiêu chuẩn này được sử dụng cho mục đích so sánh, phải đạt được các thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng trong sử dụng phương pháp chi tiết để loại trừ nguồn gốc của những tranh chấp.

2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có)
TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm, lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới kim loại đột lỗ bằng điện – Kích thước lỗ danh nghĩa.
TCVN 4828-1 (ISO 2591-1), Sàng thử nghiệm – Phần 1: Phương pháp sử dụng sàng thử nghiệm loại lưới thép đan và loại tấm kim loại đột lỗ.
TCVN 10548-1 (ISO 4296-1), Quặng mangan – Lấy mẫu – Phần 1: Lấy mẫu đơn.
TCVN 10548-2 (ISO 4296-2), Quặng mangan – Lấy mẫu – Phần 2: Chuẩn bị mẫu.
TCVN 10555 (ISO 4299), Quặng mangan – Xác định hàm lượng ẩm.
ISO 3310-1, Test sieves – Technical requyrement and testing – Part 1: Test sieves of metal wire cloth (Sàng thử nghiệm – Thử nghiệm và yêu cầu kỹ thuật – Phần 1: Sàng thử nghiệm lưới đan bằng dây kim loại).
ISO 3310-2, Test sieves – Technical requyrement and testing – Part 2: Test sieves of perforated metal plate (Sàng thử nghiệm – Thử nghiệm và yêu cầu kỹ thuật – Phần 2: Sàng thử nghiệm lưới tấm kim loại đột lỗ).
ISO 8541:1986, Manganese and chromium ores – Experimental methods for checking the bias of sampling and sample preparation (Quặng mangan và crom – Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra độ chệch lấy mẫu và chuẩn bị mẫu).
ISO 8542:1986, Manganese and chromium ores – Experimental methods for evatuation of quality variation and methods for checking the precision of sampling (Quặng mangan và crom – Phương pháp thực nghiệm để đánh giá dung sai và phương pháp kiểm tra độ chụm lấy mẫu).
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau
3.1. Lô (lot)
Lượng quặng xác định, đã qua xử lý hoặc được gia công trong các điều kiện được giả định là giống nhau.
3.2. Lô hàng (consignment)
Lượng quặng được chuyển giao tại cùng một thời điểm. Lô hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều lô hoặc nhiều phần của các lô.
3.3. Mẫu đơn (increment)
1) Lượng quặng được lấy tại một thời điểm bằng một dụng cụ lấy mẫu từ một lô hàng.
2) Lượng quặng lấy được theo phương pháp chia mẫu đơn.
3.4. Phần mẫu (subsample)
1) Lượng quặng bao gồm hai hoặc nhiều mẫu đơn được lấy từ một lô hàng.
2) Ghép hai hoặc nhiều mẫu đơn, mỗi mẫu này có thể đã được đập và/hoặc chia riêng rẽ, nếu cần.
3.5. Mẫu tổng (gross sample)
1) Lượng quặng bao gồm tất cả các mẫu đơn được lấy từ một lô hàng.
2) Tập hợp tất cả các mẫu đơn hoặc tất cả các phần mẫu từng mẫu này có thể đã được đập và/hoặc chia riêng rẽ khi cần.
3.6. Mẫu thử (test sample)
Mẫu bất kỳ để xác định thành phần cỡ hạt, độ ẩm, thành phần hóa học hoặc các tính chất vật lý khác, mẫu được chuẩn bị từ mỗi mẫu đơn, phần mẫu hoặc từ mẫu tổng phù hợp với phương pháp đã quy định cho loại mẫu này.
3.7. Mẫu cỡ hạt (size sample)
Mẫu được lấy để xác định thành phần cỡ hạt của lô hàng hoặc phần của lô hàng.
3.8. Hạt (particle)
Vật thể quặng rời rạc không quan tâm đến cỡ.
3.9. Cỡ hạt (trong phân tích sàng) [particle size (in sieve analysis)]
Cỡ hạt được giữ lại trên sàng có kích thước lỗ nhỏ nhất và lọt qua sàng có kích thước lỗ lớn nhất.
3.10. Cỡ lớn nhất danh nghĩa (nominal top size)
Sàng nhỏ nhất trong dãy R 20 (trong Bảng 1 của TCVN 2230 (ISO 565), lỗ vuông) có không quá 5 % quặng bị giữ lại.
3.11. Thành phần cỡ hạt (size distribution)
Gộp nhóm định lượng các hạt trong mẫu theo cỡ. Nhóm này được biểu thị bằng phần trăm khối lượng lọt qua hoặc giữ lại trên các sàng đã chọn so với tổng khối lượng của mẫu.
3.12. Cấp hạt (size fraction)
Phần của mẫu đã tách riêng bằng một hoặc hai sàng có kích thước lỗ khác nhau.
3.13. Phần trên cỡ (oversize fraction)
Phần của mẫu không lọt qua sàng lớn nhất trong thử nghiệm, ví dụ + x mm (hoặc μm).
3.14. Phần dưới cỡ (undersize fraction)
Phần của mẫu lọt qua sàng nhỏ nhất trong thử nghiệm, ví dụ – z mm (hoặc μm).
3.15. Tỷ lệ cấp hạt (size fraction yield)
Tỷ lệ khối lượng của cấp hạt với tổng khối lượng của mẫu tính bằng phần trăm khối lượng.
3.16. Cấp hạt riêng phần (intermediate size fraction)
Phần của mẫu được xác định bằng kích thước lỗ sàng nhỏ nhất, x mm (hoặc μm), mà cấp hạt lọt qua cùng với kích thước lỗ sàng lớn nhất, y mm (hoặc μm), mà cấp hạt được giữ lại trong thử nghiệm, ví dụ – x + y mm (hoặc μm).
3.17. Cỡ hạt đặc trưng (specification size)
Cỡ sàng do các bên quan tâm đã lựa chọn để xác định giới hạn cấp hạt mà các bên quan tâm cần xem xét.
3.18. Sàng (sieving)
Quá trình tách riêng hỗn hợp hạt theo cỡ của chúng, bằng cách dùng một hoặc nhiều sàng.
3.19. Sàng khô (dry sieving)
Sàng không sử dụng nước.
3.20. Sàng ướt (wet sieving)
Sàng có sử dụng nước.
3.21. Sàng thủ công (hand sieving)
Vận hành sàng trong đó sàng hoặc các sàng được đỡ và rung lắc bằng tay.
3.22. Sàng thủ công hỗ trợ (assisted hand sieving)
Vận hành sàng trong đó sàng hoặc các sàng được đỡ cơ giới nhưng được rung lắc bằng tay.
3.23. Sàng cơ giới (mechanical sieving)
Vận hành sàng trong đó các sàng được đỡ và rung lắc bằng dụng cụ cơ giới. Vận hành này có thể là sàng theo mẻ hoặc sàng liên tục.
3.24. Sàng liên tục (continuous sieving)
Vận hành sàng trong đó quặng được cấp liên tục vào một hoặc một số bề mặt sàng liên tiếp, để quặng chạy qua chúng. Các sản phẩm được tháo dỡ liên tục.
3.25. Sàng theo mẻ (batch sieving)
Vận hành sàng trong đó các sản phẩm được giữ lại trên bề mặt sàng tới khi kết thúc vận hành.
3.26. Sàng bằng tay (hand placing)
Vận hành sàng trong đó các hạt được tách riêng rẽ bằng tay để định hướng lỗ sàng tới khi chúng có thể lọt qua được mà không cần tác dụng lực, hoặc chúng có thể được phân loại là trên cỡ.
3.27. Sàng (sieve)
Dụng cụ để sàng, gồm lưới sàng ghép trên khung.
3.28. Bộ sàng thử nghiệm (nest of test sieve)
Bộ các sàng thử nghiệm xếp chồng lên nhau cùng với nắp và khay hứng.
3.29. Mẻ liệu (charge)
Lượng quặng được xử lý một lần trên một sàng hoặc trên bộ sàng thử.
3.30. Dụng cụ sàng (sieving medium)
Bề mặt gồm các lỗ được bố trí đều đặn có hình dạng và cỡ đồng đều.
3.31. Phân tích sàng (sieve analysis)
Phương pháp xác định thành phần cỡ hạt bằng sàng.
4. Nguyên tắc
Mẫu quặng mangan là đối tượng cho quy trình sàng để xác định thành phần cỡ hạt của các hạt hợp thành. Thành phần cỡ hạt được biểu thị bằng phần trăm khối lượng, lọt qua hoặc lưu giữ trên lưới sàng đã lựa chọn.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Dụng cụ sàng
5.1.1. Hình dạng lỗ
Dụng cụ sàng có lỗ vuông phù hợp với TCVN 2230 (ISO 565).
5.1.2. Cỡ lỗ
Cỡ lỗ danh nghĩa phải được lựa chọn phù hợp với TCVN 2230 (ISO 565).
5.1.3. Cấu trúc của dụng cụ sàng
Dụng cụ sàng phải phù hợp với TCVN 2230 (ISO 565), ISO 3310-1 và ISO 3310-2. Khuyến cáo rằng trong bất kỳ quyết định nào phải tránh sử dụng lẫn lộn tấm đột lỗ và lưới sợi đan để đảm bảo tính liên tục của các kết quả.
Trong trường hợp sử dụng lưới sợi đan, đặc biệt là dải + 4 mm, phải chấp nhận rằng
a) Sàng có khung tròn, không thể tránh được các lỗ cục bộ, điều này tăng rủi ro làm tắc ngẫu nhiên của các hạt dưới cỡ khiến chúng trở thành cái nêm trong các lỗ cục bộ;
b) Dung sai về kích thước lỗ bị rộng hơn đối với tấm đột lỗ và điều này có thể ảnh hưởng đến các kết quả;
c) Loại dụng cụ sàng này có xu hướng bị méo.
Trong trường hợp sử dụng tấm đột lỗ là dụng cụ sàng, tất cả các lỗ trọn vẹn trong đáy sàng phải trống. Có thể chấp nhận bỏ sót các hạt bị giữ lại trên các lỗ cục bộ được lấy ra mà không bị vỡ và kích thước chính xác trước đó của các cấp hạt bị ảnh hưởng.
5.2. Khung sàng
5.2.1. Hình dạng và cỡ
Sàng sử dụng để sàng thủ công hoặc xếp lồng cơ giới phải có khung phù hợp với TCVN 4828 (ISO 2591). Khung có thể là hình tròn hoặc hình chữ nhật
5.2.2. Cấu trúc
Khung sàng được lồng khít vào nhau cùng với nắp và khay hứng cùng kiểu loại. Khung phải nhẵn và gắn kín với lưới sàng, được kết cấu sao cho vật liệu không bị lưu giữ và mất mát hạt mịn.
5.3. Chuẩn bị và bảo dưỡng sàng
5.3.1. Chuẩn bị
Tiến hành chuẩn bị sàng theo các khuyến cáo của TCVN 4828 (ISO 2591) cùng với quy trình dưới đây:
Trước khi sử dụng, dụng cụ sàng và khung phải được tẩy dầu mỡ và làm sạch. Làm sạch sàng phải được tiến hành thật cẩn thận sao cho dụng cụ sàng không bị hỏng. Đối với sàng có lỗ bằng hoặc lớn hơn 500 μm phải sử dụng bàn chải dây đồng mềm để làm sạch mặt dưới sàng; đối với sàng nhỏ nhất có lỗ nhỏ hơn 500 μm, việc làm sạch không bắt buộc chải dụng cụ sàng. Khung phải được gõ nhẹ để giúp các hạt không còn bị giắt. Khi có thể cần phải rửa sàng nhỏ nhất trong dung dịch nước xà phòng ấm. Sau khi rửa hoặc làm sạch, sàng phải được làm khô hoàn toàn.
5.3.2. Bảo dưỡng (bao gồm quy trình kiểm tra)
Độ chính xác của dụng cụ sàng phải được kiểm tra ban đầu và việc kiểm tra phải được lặp lại định kỳ trong quá trình sử dụng. Những yếu tố ví dụ như tần số sử dụng và loại quặng mangan đưa sàng có ảnh hưởng đến tần số kiểm tra. Khuyến cáo rằng mỗi sàng phải có thẻ ghi chép.
Có thể tiến hành kiểm tra bằng cách sử dụng quy trình quy định trong ISO 3310-1 và ISO 3310-2.
Phương pháp khác để kiểm tra là so sánh tính năng của sàng với tính năng của sàng chuẩn bằng cách sử dụng vật liệu mẫu tương tự với vật liệu để sử dụng khi sàng thử.
Khi dụng cụ sàng không còn phù hợp với dung sai đã quy định trong ISO 3310-1 và ISO 3310-2, loại bỏ sàng khi ký hiệu gắn trên nhãn bị mờ mất.
5.4. Máy sàng
Mọi loại thiết bị được chấp nhận, miễn là các kết quả thu được có đối chứng với cấp hạt đặc trưng đã lựa chọn hoặc kích thước khác đã được thỏa thuận, là trong phạm vi ± 2 % (giá trị tuyệt đối) của kích thước lỗ theo các phương pháp sàng thủ công hoặc sàng bằng tay tiến hành trong các điều kiện kiểm soát chặt chẽ phù hợp với TCVN 4828 (ISO 2591).
Mỗi loại máy sàng phải được kiểm tra về độ chệch phù hợp với các quy trình đã nêu trong ISO 8541 và sẽ được chấp nhận nếu chứng minh được độ chệch là không đáng kể.
5.5. Thiết bị sấy
Đối với việc sấy, có thể chấp nhận mọi loại hình thiết bị thông gió miễn là phù hợp với thiết bị kiểm soát nhiệt độ có khả năng duy trì nhiệt độ trong thiết bị ở phạm vi 105 oC  5 oC. Nên tránh mất bụi khỏi thiết bị.
5.6. Dụng cụ cân
Từng dụng cụ cân để xác định khối lượng phải có độ nhạy ít nhất là 0,1 % khả năng danh định và độ chính xác cho phép khối lượng của mẫu thử và mỗi cấp hạt được xác định với độ chụm là ± 0,1 % hoặc tốt hơn của khối lượng mẫu thử.
Phải chọn thiết bị phù hợp với dải khả năng cân để đáp ứng các yêu cầu này và đảm bảo báo cáo cuối cùng có thể thực hiện đến số thập phân thứ nhất.
5.7. Phụ kiện để sàng ướt
Khi cần tiến hành sàng ướt, ngoài các thiết bị đã nêu ở trên phải có sẵn nguồn nước có thể điều chỉnh, vòi phun tia và thùng thu gom phù hợp. Bố trí mẫu được nêu trong Hình 1.
Khi sàng ướt bằng các sàng có lỗ lưới nhỏ hơn 125 μm thì phù hợp là
a) sàng được kết cấu bằng thép không gỉ;
b) dụng cụ có tấm đỡ để phòng ngừa khả năng lún võng và méo do áp lực nước gây ra.
Tấm đỡ này có thể là sàng có lỗ vuông 2 mm.
5.8. Đồng hồ bấm giờ, hoặc rơle thời gian
5.9. Hộp mẫu và dụng cụ chia mẫu (khay, xô, lọ, túi polyetylen)
5.10. Xẻng, xẻng nhỏ, bàn chải

TCVN10556:2014, TCVN 10556:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Quặng mangan - Xác định thành phần cỡ hạt bằng sàng, TCVN, TIÊU CHUẨN VIỆT NAM, MIỄN PHÍ

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.