TCVN 10548-2:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Quặng mangan - Lấy mẫu - Phần 2: Chuẩn bị mẫu

TCVN 10548-2:2014
ISO 4296-2:1983
QUẶNG MANGAN - LẤY MẪU PHẦN 2: CHUẨN BỊ MẪU
Manganese ores - Sampling - Part 2: Preparation of samples

Lời nói đầu
TCVN 10548-2:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 4296-2:1983
TCVN 10548-2:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC102 Quặng sắt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10548 (ISO 4296) Quặng mangan - Lấy mẫu gồm có các phần sau:
TCVN 10548-1 (ISO 4296-1) Phần 1: Lấy mẫu đơn
TCVN 10548-2 (ISO 4296-2) Phần 2: Chuẩn bị mẫu

QUẶNG MANGAN - LẤY MẪU - PHẦN 2: CHUẨN BỊ MẪU
Manganese ores - Sampling - Part 2: Preparation sample
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp chuẩn bị mẫu quặng mangan để xác định thành phần hóa học và độ ẩm của lô hàng. Các phương pháp có thể áp dụng cho tất cả các quặng mangan, cả quặng nguyên khai lẫn quặng đã qua xử lý.
Nội dung chi tiết của việc sử dụng máng để chia được nêu trong phụ lục A.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có)
TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm, lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới kim loại đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa.
TCVN 10548-1 (ISO 4296-1), Quặng mangan - Lấy mẫu - Phần 1: Lấy mẫu đơn.
TCVN 10555 (ISO 4299), Quặng mangan - Xác định hàm lượng ẩm.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ định nghĩa sau:
3.1. Lô (lot)
Lượng quặng xác định, đã qua xử lý hoặc được gia công trong các điều kiện được giả định là giống nhau.
3.2. Lô hàng (consignment)
Lượng quặng được chuyển giao tại cùng một thời điểm. Lô hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều lô hoặc nhiều phần của các lô.
3.3. Mẫu đơn (increment)
1) Lượng quặng được lấy tại một thời điểm từ một lô hàng bằng một dụng cụ lấy mẫu.
2) Lượng quặng được lấy trong phương pháp chia mẫu đơn.
3.4. Phần mẫu (subsample)
1) Lượng quặng bao gồm vài mẫu đơn được lấy từ một phần của lô hàng.
2) Hỗn hợp gồm một vài mẫu đơn đã được đập và chia riêng rẽ.
3.5. Mẫu tổng (gross sample)
1) Lượng quặng bao gồm tất cả các mẫu đơn được lấy từ một lô.
2) Tập hợp tất cả các mẫu đơn hoặc tất cả các phần mẫu được gộp lại sau khi đã được đập và chia riêng rẽ.
3.6. Mẫu chia (divided sample)
Mẫu nhận được bằng phương pháp chia.
3.7. Mẫu ẩm (moisture sample)
Mẫu được lấy để xác định hàm lượng ẩm của lô hàng hoặc phần của lô hàng.
3.8. Mẫu để phân tích hóa học (sample for chemical analysis)
Mẫu được lấy để xác định thành phần hóa của lô hàng hoặc phần của lô hàng.
3.9. Mẫu cuối cùng (final sample)
Bất kỳ mẫu nào dùng cho phép xác định hàm lượng ẩm hoặc xác định thành phần hóa, mà được chuẩn bị từ từng mẫu đơn, từng phần mẫu, hoặc từ mẫu chung theo phương pháp quy định cho loại mẫu đó.
3.10. Cỡ sàng toàn bộ lọt qua (whole-through sieve size)
Cỡ lỗ của sàng có 100 % mẫu lọt qua, tính bằng milimet.
4. Nguyên tắc chung
4.1. Mẫu cho từng phép xác định đã yêu cầu phải lấy theo TCVN 10548-1 (ISO 4296-1).
4.2. Mẫu để xác định ẩm và phân tích hóa học phải được chuẩn bị riêng rẽ. Hàm lượng ẩm phải xác định ngay.
4.3. Trước và trong quá trình chuẩn bị, các mẫu đơn và mẫu tổng phải được bảo vệ khỏi nhiễm bẩn và các tác động của thời tiết.
4.4. Phải tiến hành chia mẫu theo phương pháp đã biết từ kinh nghiệm trước để có độ chệch và độ chụm tối thiểu đã mô tả trong tiêu chuẩn này.
4.5. Khi mẫu rất ướt hoặc dính và không thể tiến hành chuẩn bị mẫu, thì phải sấy sơ bộ mẫu. Có thể xác định độ ẩm sấy sơ bộ theo TCVN 10555 (ISO 4299)
4.6. Lắp đặt cơ giới để chuẩn bị mẫu phải được đặt tại điểm gần nhất để lấy mẫu được thuận tiện.
4.7. Các mẫu lấy bằng phương pháp thủ công phải có nhãn nêu các thông tin sau đây:
a) số mẫu;
b) khối lượng mẫu;
c) cỡ hạt quặng lớn nhất;
d) ngày lấy mẫu;
e) tên lô hàng.
Các mẫu phải được chuyển đến địa điểm để chuẩn bị mẫu.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Quy trình lấy mẫu chung
Phải sử dụng thiết bị sau đây để chuẩn bị mẫu
5.1. Máy đập và máy nghiền, phù hợp đối với cỡ và độ cứng của hạt quặng để tránh làm nóng và làm hao hụt hàm lượng ẩm khi đập.
5.2. Sàng và rây, phù hợp với TCVN 2230 (ISO 565)
5.3. Dụng cụ chia thủ công và cơ giới, (máng rãnh, máng hướng tâm, …..)
5.4. Tủ sấy, có khả năng kiểm soát nhiệt độ từ 105oC đến 110oC.
5.5. Cân kỹ thuật
5.6. Xẻng
CHÚ THÍCH Phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa nhiễm bẩn của thiết bị.
6. Chuẩn bị mẫu
6.1. Chuẩn bị mẫu ẩm
6.1.1. Mẫu ẩm phải được bảo quản thường xuyên trong hộp kín khí để tránh bay hơi của ẩm nếu không tiến hành chuẩn bị mẫu ngay tức thời
6.1.2. Sau khi đập đến -22,4 mm (-20 mm) hoặc -10 mm, mỗi mẫu đơn, mỗi phần mẫu hoặc mẫu tổng phải được trộn đều và lấy mẫu ẩm có khối lượng 5 kg hoặc 1 kg, tương ứng.
6.1.3. Nếu có yêu cầu sấy sơ bộ quặng, thì phải tiến hành lấy mẫu ẩm trước khi sấy sơ bộ.
6.1.4. Khuyến cáo chuẩn bị mẫu bằng phương pháp chia mẫu đơn để tránh bay hơi ẩm.
Có thể sử dụng các phương pháp bất kỳ khác, nếu có thể chứng minh rằng các kết quả thu được theo phương pháp đó không có độ chệch.
6.1.5. Hàm lượng ẩm được xác định theo TCVN 10555 (ISO 4299).
6.2. Chuẩn bị mẫu phân tích hóa
6.2.1. Mỗi mẫu đơn, mỗi phần mẫu hoặc mẫu tổng được nghiền đến -0,1 mm theo cỡ phù hợp với Bảng 1 và quá trình chuẩn bị mẫu đã thỏa thuận
Khi thực hiện chia với mẫu đơn hoặc phần mẫu riêng rẽ trước khi hợp thành mẫu tổng, mẫu tổng phải được thu nhận từ một số giai đoạn chia bằng cách kết hợp theo tỷ lệ định lượng về khối lượng của mẫu đơn hoặc phần mẫu riêng rẽ.
Từ mẫu này phải chuẩn bị bốn bộ mẫu phân tích cuối cùng, mỗi bộ có khối lượng là 50 g hoặc lớn hơn, theo phương pháp chia mẫu đơn hoặc theo phương pháp bất kỳ khác nếu có thể chứng minh được rằng trong các kết quả thu nhận được từ phương pháp này không có độ lệch. Các mẫu được dành cho người bán hàng, người mua hàng, trọng tài và một mẫu để lưu. Mẫu lưu phải được lưu trong 6 tháng. Khối lượng mẫu cuối cùng có thể tăng lên theo thỏa thuận giữa các bên quan tâm.
6.2.2. Các mẫu phân tích cuối cùng phải được đặt trong bao gói phù hợp có ghi nhãn phù hợp với Điều 8 và gửi cho phân tích hóa học. Hình 1 nêu một ví dụ về quá trình chuẩn bị mẫu.



TCVN10548-2:2014, CVN 10548-2:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về Quặng mangan - Lấy mẫu - Phần 2: Chuẩn bị mẫu, tcvn, tiêu chuẩn miễn phí, tiêu chuẩn việt nam

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.