TCVN 9652:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Tinh dầu - Phân tích bằng sắc ký khí trên cột nhồi - Phương pháp chung


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9652:2013
ISO 7359:1985
TINH DẦU - PHÂN TÍCH BẰNG SẮC KÝ KHÍ TRÊN CỘT NHỒI - PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Essential oils - Anlysis by gas chromatography on packed columns - General method
Lời nói đầu
TCVN 9652:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 7359:1985;
TCVN 9652:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vậtbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TINH DẦU - PHÂN TÍCH BẰNG SẮC KÝ KHÍ TRÊN CỘT NHỒI - PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Essential oils - Anlysis by gas chromatography on packed columns - General method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chung để xác định hàm lượng của thành phần đặc trưng và/hoặc nghiên cứu các đặc tính của tinh dầu, bằng phân tích sắc ký khí trên cột nhồi.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8443 (ISO 356), Tinh dầu - Chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 9653 (ISO 7906), Tinh dầu - Phân tích bằng sắc ký khí trên cột mao quản - Phương pháp chung.
3. Nguyên tắc
Phân tích một lượng nhỏ tinh dầu bằng sắc ký khí trên cột được nhồi bằng vật liệu thích hợp, trong các điều kiện quy định.
Nhận biết các thành phần khác nhau dựa vào các chỉ số lưu của chúng, nếu cần.
Định lượng các thành phần đặc trưng bằng cách đo các diện tích pic.
4. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và các sản phẩm mới được chưng cất, trừ khi có quy định khác.
4.1. Khí mang: hydro1), heli hoặc nitơ, phù hợp với kiểu detector được sử dụng. Nếu sử dụng detector có yêu cầu khí mang khác với các loại khí nêu trên thì phải có các quy định cho loại khí đó.
4.1.1. Khí phụ trợ: các loại khí thích hợp với detector được sử dụng.
4.2. Sản phẩm dùng để kiểm tra độ trơ hóa học của cột: linalyl axetat, có độ tinh khiết ít nhất là 98 %.
4.3. Sản phẩm dùng để kiểm tra hiệu quả của cột2).
4.3.1. Linalol, có độ tinh khiết ít nhất là 99 % xác định được bằng sắc ký.
4.3.2. Metan, có độ tinh khiết ít nhất là 99 % xác định được bằng sắc ký.
4.4. Chất chuẩn, tương ứng với thành phần cần xác định hoặc cần phát hiện. Chất chuẩn được xác định rõ trong từng tiêu chuẩn tương ứng.
4.5. Chất chuẩn nội
Chất chuẩn nội được quy định trong từng tiêu chuẩn tương ứng; chất chuẩn nội cần được rửa giải càng gần với thành phần cần xác định càng tốt và pic của chúng không được chồng lên pic của bất kỳ thành phần nào của tinh dầu.
4.6. Alkan chuẩn, có độ tinh khiết ít nhất là 95 % xác định được bằng sắc ký. Dải alkan chuẩn được sử dụng trong tiêu chuẩn cụ thể phụ thuộc vào các chỉ số lưu của các thành phần trong các điều kiện thử nghiệm.
CHÚ THÍCH Chỉ sử dụng alkan chuẩn khi đã xác định được chỉ số lưu.
4.7. Hỗn hợp thử nghiệm
Chuẩn bị hỗn hợp chứa các lượng bằng nhau của:
- limonen,
- axetophenon,
- linalol,
- linalyl axetat,
- naphthalen,
- alcohol cinnamic.
Tất cả các thuốc thử này phải có độ tinh khiết ít nhất là 95 % khi được xác định bằng sắc ký.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các sản phẩm khác, nếu được quy định trong các tiêu chuẩn cụ thể.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy sắc ký, được gắn detector thích hợp và bộ cài đặt chương trình nhiệt độ. Hệ thống bơm và detector phải phù hợp với các bộ phận để kiểm soát độc lập nhiệt độ tương ứng của chúng.
5.2. Cột, được làm bằng vật liệu trơ (ví dụ thủy tinh hoặc thép không gỉ), có đường kính trong từ 2 mm đến 4 mm và có chiều dài tốt nhất là từ 2m đến 4 m.
Vật liệu nền phải càng trơ càng tốt, ví dụ celit đã silani hóa và được rửa bằng axit. Cần sử dụng cỡ hạt cụ thể được quy định trong tiêu chuẩn tương ứng.
Bản chất của pha tĩnh được quy định trong tiêu chuẩn tương ứng. Các pha tĩnh được sử dụng nhiều nhất là pha không phân cực như dimetyl polysiloxan, và pha phân cực như polyetylen glycol. Tỷ lệ của pha tĩnh đối với lớp nền được biểu thị bằng số gam pha tĩnh trên 100 g chất nền.
Thành phần của cột nhồi được quy định trong từng tiêu chuẩn tương ứng.
CHÚ THÍCH Nếu cột nhồi được sử dụng không dùng pha tĩnh riêng rẽ thì cột nhồi này phải có các đặc tính thích hợp.
5.3. Bộ ghi và bộ tích phân, tính năng của chúng phải tương thích với các bộ phận khác của thiết bị.
6. Chuẩn bị mẫu thử
Xem TCVN 8443 (ISO 356).
Nếu mẫu thử cần chuẩn bị đặc biệt trước khi bơm thì phải chỉ rõ trong tiêu chuẩn tương ứng.
7. Điều kiện vận hành
7.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ của lò, hệ thống bơm mẫu và detector phải được quy định trong từng tiêu chuẩn tương ứng.
7.2. Tốc độ dòng khí mang
Điều chỉnh tốc độ dòng khí sao cho thu được hiệu quả cần thiết (xem 8.2).
7.3. Tốc độ dòng khí phụ trợ
Theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để thu được độ nhạy tối ưu từ detector.
8. Tính năng của cột
8.1. Phép thử về độ trơ hóa học
Bơm một lượng linalyl axetat trong các điều kiện thử nghiệm (xem 7.1).
Chỉ thu được một pic (trong giới hạn xác định của độ tinh khiết).
8.2. Hiệu quả của cột
Xác định hiệu quả của cột từ pic linalol ở chế độ đẳng nhiệt 130 oC. Xác định số đĩa lý thuyết, N, ít nhất là 3 000, theo công thức;
Công thức số 1: (xem Hình 1)
Công thức số 2:
Trong đó
d'r
là khoảng thời gian lưu giảm, biểu thị bằng đơn vị chiều dài (khoảng thời gian lưu của pic linalol trừ đi thời gian lưu của pic không khí hoặc pic metan ở 130 oC, có thể so sánh được với pic không khí;
w
là khoảng cách, biểu thị bằng đơn vị chiều dài giống như đơn vị của khoảng thời gian lưu, giữa hai điểm giao nhau của đường nền với hai đường tiếp tuyến ở điểm uốn của pic linalol;
b
là độ rộng pic của hợp chất quy định (linalol) tại nửa chiều cao pic, tính bằng milimet (mm).
Tốc độ của bộ ghi phải sao cho w ít nhất là 10 mm, để thu được độ chụm thích hợp.
Tốc độ của bộ ghi phải sao cho b ít nhất là 5 mm, để thu được độ chụm thích hợp.
8.3. Độ phân giải và độ tách
Để xác định độ phân giải và/hoặc độ tách, bơm một lượng thích hợp của hỗn hợp thử nghiệm (4.7) trong các điều kiện thử nghiệm.
8.3.1. Xác định độ phân giải (xem Hình 2)
Tính hệ số phân giải, R, của hai pic gần nhau I và II, theo công thức sau:
Trong đó:
dr(I)
là khỏang thời gian lưu của pic I;
dr(II)
là khoảng thời gian lưu của pic II;
w(I)
là độ rộng chân của pic I;
w(II)
là độ rộng chân của pic II.
Nếu w(I) = w(II) thì tính R theo công thức sau:
Trong đó s là độ lệch chuẩn (xem Hình 1).
Nếu khoảng cách giữa hai pic, dr(II) - dr(I) = 4 s thì hệ số phân giải R = 1.
Nếu hai pic không phân giải hoàn toàn thì các đường tiếp tuyến của điểm uốn của hai pic gặp nhau ở điểm C. Để phân giải hoàn toàn, khoảng cách giữa các pic phải bằng:


TCVN 9652-2013 , TCVN 9652:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Tinh dầu - Phân tích bằng sắc ký khí trên cột nhồi - Phương pháp chung, tiêu chuẩn tinh dầu, ISO 7359:1985

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.