TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4252:2012
QUY TRÌNH LẬP THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
Procedures for formulation of the building organization design and the building works design
Lời nói đầu
TCVN 4252:2012 được soát xét từ TCVN 4252:1988 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 4252:2012 do Trường Đại học Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
QUY TRÌNH LẬP THIẾT KẾ TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
Procedures for formulation of the building organization design and the building works design
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định mục đích, nội dung, thành phần và hướng dẫn quy trình lập, trình và xét duyệt thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng hoặc sửa chữa các công trình xây dựng.
Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ được định nghĩa sau:
2.1. Công trình xây dựng (construction entity)
Một hình khối kiến trúc độc lập có công năng xác định, do con người làm ra luôn gắn liền với một vi trí (bất động) phục vụ mục đích đời sống, văn hóa xã hội, kinh doanh sản xuất, an ninh, quốc phòng.
2.2. Công trường xây dựng (construction site)
Khu vực mặt đất dùng để tiến hành xây dựng công trình. Trên công trường có nhiều công trình, mỗi một công trình riêng biệt là một hạng mục công trình.
2.3. Hệ kết cấu công trình (Strutural systems)
Bộ phận của công trình chịu tải trọng sử dụng và tự nhiên đảm bảo cho công trình bền vững ổn định.
2.4. Cấu kiện xây dựng (Structural members)
Phần tử cơ bản tạo nên hệ kết cấu công trình (Cọc, đài, dầm, cột, vách, sàn …).
2.5. Nền công trình (Foundation)
Phần mặt đất nhận toàn bộ tải trọng do công trình truyền lên. Nền có chức năng giữ cho công trình đứng vững tại vị trí xây dựng.
2.6. Thân công trình (Supper structure)
Phần chứa đựng và đảm bảo hoạt động của dây chuyền công năng công trình.
2.7. Móng công trình (Foundation system)
Hệ kết cấu đầy đủ có chức năng nhận toàn bộ tải trọng của công trình để truyền xuống nền công trình.
2.8. Mái công trình (Roof)
Phần công trình có chức năng che mưa, che nắng bảo vệ công trình.
2.9. Phần hoàn thiện công trình (Finishing)
Phần công trình có chức năng bảo vệ cho công trình, kết cấu khỏi các tác động của thời tiết và làm thẩm mỹ cho công trình.
2.10. Thiết bị công nghệ công trình (Equipment)
Những trang thiết bị không thuộc kiến trúc (điện, nước, máy móc, dụng cụ…) được lắp đặt vào công trình xây dựng, phục vụ cho sự hoạt động của dây chuyền công năng công trình.
2.11. Trang trí (Decorating)
Những phần nằm ngoài kiến trúc và công nghệ có chức năng làm tăng giá trị thẩm mỹ cho công trình gồm có: trang trí nội thất (phía trong công trình) và trang trí ngoại thất (phía ngoài công trình).
2.12. Môi trường tự nhiên với công trình (Environment)
Khoảng không gian xung quanh công trình chịu tác động của công trình và tác động tới công trình.
2.13. Thiết kế cơ sở (Basic design)
Thiết kế công trình trong giai đoạn lập dự án đầu tư là khung định hướng cho các giai đoạn thiết kế tiếp theo.
2.14. Thiết kế kỹ thuật (Technical design)
Thiết kế công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư khi thực hiện thiết kế theo ba giai đoạn. Thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ xác định các giải pháp, thông số kỹ thuật đảm bảo công trình vận hành tốt, bền và chi phí xây lắp hợp lý. Thiết kế kỹ thuật bao gồm đầy đủ nội dung công nghệ (công năng), kiến trúc, kết cấu và biện pháp thi công xây dựng công trình. Thiết kế kỹ thuật phải tuân thủ những tiêu chí của thiết kế cơ sở. Thiết kế kỹ thuật chỉ cụ thể hóa về mặt kỹ thuật các thiết kế cơ sở không là tài liệu thi công.
Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh tính toán, các bản vẽ thể hiện kết quả của thiết kế (bao gồm dây chuyền công năng, giải pháp kiến trúc, kết cấu, biện pháp kỹ thuật và nguyên lý tổ chức tiến hành xây dựng công trình) và dự toán thiết kế (giá xây dựng theo thiết kế).
Phần biện pháp kỹ thuật cơ bản áp dụng và nguyên lý tổ chức tiến hành xây dựng tạo thành nội dung của thiết kế tổ chức xây dựng.
2.15. Thiết kế thi công (Construction Document Design)
Thiết kế phục vụ thi công xây dựng công trình. Thiết kế thi công là bước tiếp theo của thiết kế kỹ thuật trong thiết kế ba bước. Trong thiết kế hai bước thiết kế thi công kết hợp cùng thiết kế kỹ thuật thiết kế kỹ thuật thi công. Thiết kế thi công cụ thể hóa các thông số của thiết kế kỹ thuật và phải phù hợp với điều kiện thi công của công trình. Thiết kế thi công là bước tiếp theo của thiết kế kỹ thuật để thi công công trình. Thiết kế thi công là tài liệu để chỉ đạo và giám sát quá trình thi công. Thiết kế thi công là triển khai các bản vẽ kỹ thuật (kiến trúc, kết cấu, công nghệ) để người thi công có thể thực hiện được một cách chính xác, nhà quản lý có thể tính chính xác giá thành xây dựng công trình (dự toán thi công). Phần thiết kế tổ chức xây dựng sẽ được nhà thầu cụ thể hóa tạo thành thiết kế tổ chức thi công.
2.16. Thi công (Construction)
Quá trình tiến hành thực hiện các công việc xây dựng tại công trường xây dựng.
2.17. Công việc (Work)
Một hoạt động sản xuất dùng những vật liệu và thiết bị nhất định làm ra một sản phẩm định trước (ví dụ: công việc xây, bê tông, quét vôi…).
2.18. Công tác (Activities)
Công việc hay phần công việc được thực hiện tại một vị trí trong thời gian nhất định một cách liên tục (ví dụ: đổ bê tông móng trục A, bê tông cột tầng 3…).
2.19. Xưởng xí nghiệp phụ trợ (Temporary manufacturing & fabricating areas)
Cơ sở sản xuất được thành lập để làm dịch vụ hay để sản xuất nguyên vật liệu, bán sản phẩm hoặc sản phẩm phục vụ cho thi công xây dựng công trình (ví dụ xưởng mộc, cơ khí, mỏ khai thác vật liệu, trạm sản xuất vật liệu, cát, bê tông…).
2.20. Kho bãi nhà tạm (Temporary housing & Storage areas)
Những công trình được xây dựng phục vụ làm việc, sản xuất, sinh hoạt của các đơn vị tham gia thi công, sau khi kết thúc xây dựng sẽ được thanh lý.
2.21. Sơ đồ tổ chức – công nghệ (Construction technologies & management diagram)
Mô hình cơ cấu một công nghệ sản xuất.
2.22. Phiếu công nghệ (Description of construction technologies)
Diễn giải nội dung của sơ đồ tổ chức – công nghệ và các tiêu chí công nghệ cần đạt được.
2.23. Phiếu lao động (Descrition of workmanship)
Một nội dung của tổ chức thi công, nêu yêu cầu về lực lượng lao động gồm số lượng, chất lượng và ngành nghề của cán bộ kỹ thuật và công nhân theo thời gian xây dựng công trình.
3. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
- Thiết kế cơ sở (TKCS);
- Thiết kế kỹ thuật (TKKT);
- Thiết kế thi công (TKTC);
- Thiết kế kỹ thuật – thi công (TKKT – TC);
- Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC);
- Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD).
4. Nội dung quy trình
4.1. Quy định chung
4.1.1 Đối với thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD)
4.1.1.1. Được cơ quan tư vấn thiết kế thực hiện song song với thiết kế kỹ thuật trên cơ sở nội dung của thiết kế cơ sở đã được phê duyệt (trong công trình thiết kế 3 bước). Song song cùng TKKT – TC (trường hợp công trình thiết kế 2 bước).
4.1.1.2. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD) giúp chủ đầu tư nắm được dự kiến thời gian xây dựng công trình, giá (dự trù) xây lắp, biện pháp kỹ thuật và hình thức tổ chức thi công. Các giải pháp cơ bản về tài chính, và các nguồn cung ứng nhân lực vật tư máy móc để lập kế hoạch đầu tư và quyết định chọn hình thức thầu xây dựng.
4.1.1.3. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD) giúp các cơ quan quản lý Nhà nước xét duyệt khi cấp giấy phép xây dựng các hạng mục công trình nhằm đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đúng thời hạn, an toàn trong thi công, không ảnh hưởng đến công trình lân cận và giữ vệ sinh môi trường trong và sau khi xây dựng.
4.1.2. Đối với Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC)
4.1.2.1. Thiết kế Tổ chức thi công (TKTCTC) nhằm xác định cụ thể biện pháp thi công sẽ áp dụng khi xây dựng công trình. Biện pháp thi công gồm hai phần: biện pháp tổ chức và công nghệ áp dụng. Công nghệ thi công bao gồm máy móc thiết bị sử dụng, biện pháp kỹ thuật áp dụng quy trình thi công tiến hành đảm bảo đảm bảo an toàn, chất lượng và thời gian thi công hợp lý. Biện pháp tổ chức là cách bố trí lực lượng sản xuất (người, máy móc) thời gian hoạt động, hình thức tổ chức sản xuất, cách thức quản lý sao cho giảm khối lượng lao động, rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí một cách hợp lý.
4.1.2.2. Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC) giúp các cơ quan quản lý xây dựng (Thanh tra xây dựng, tư vấn giám sát và chủ đầu tư) giám sát quá trình thi công của các nhà thầu đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ với chi phí hợp lý). TKTCTC phải tuân thủ TKTCXD, giấy phép xây dựng và những cam kết trong hợp đồng thi công giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
4.1.3. Nguyên tắc khi lập TKTCXD và TKTCTC
- Áp dụng các hình thức và phương pháp tiên tiến về tổ chức, kế hoạch hóa và quản lý xây dựng nhằm đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian quy định.
- Bảo đảm tiến độ thực hiện các công tác chuẩn bị sản xuất để đưa công trình vào vận hành đồng bộ đúng thời hạn và đạt công suất thiết kế.
- Sử dụng triệt để các phương tiện kỹ thuật thông tin, điều hành tiên tiến.
- Sử dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng xây dựng ngang bằng của khu vực nếu có thể đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
- Cung ứng kịp thời, đồng bộ các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nhân lực và thiết kế thi công theo tiến độ cho từng bộ phận hoặc từng hạng mục công trình, để có thể đưa từng phần công trình vào sử dụng sớm.
- Ưu tiên các công tác ở giai đoạn chuẩn bị để việc khởi công và tiến hành công tác chính được thuận lợi.
- Sử dụng triệt để điện thi công, khéo kết hợp các quá trình xây dựng với nhau để đảm bảo thi công liên tục, sử dụng cao nhất có thể các tiềm lực và công suất của các cơ sở sản xuất hiện có một cách hiệu quả để làm lợi cho nhà thầu (đặc biệt là nhà thầu nội địa).
- Tổ chức sản xuất chuyên môn hóa và vận dụng khả năng áp dụng phương pháp dây chuyền để nâng cao chất lượng và năng suất sản xuất.
- Sử dụng triệt để nguồn vật liệu xây dựng địa phương, các chi tiết, cấu kiện và bán thành phẩm đã được chế tạo sẵn tại các xí nghiệp. Khuyến khích công nghiệp hóa sản xuất xây dựng.
- Áp dụng thi công cơ giới cao nhất và đồng bộ, đặc biệt chú ý sử dụng cơ giới vào các công việc sử dụng lao động sống nhiều trên công trường như đất, bê tông, mộc, sắt thép…).
- Tổ hợp cấu kiện để tận dụng sức trục của cần cẩu và giảm nguy cơ mất an toàn khi làm việc trên cao.
- Tận dụng các công trình sẵn có, các loại hình kết cấu phù hợp (lắp ghép, lưu động) để làm nhà tạm và công trình phụ.
- Có kế hoạch xây dựng trước một số hạng mục công trình hay một phần công trình để đưa vào sử dụng thay cho công trình tạm để giảm chi phí nhà tạm.
- Tuân theo các quy định về bảo hộ lao động, kĩ thuật an toàn, vệ sinh xây dựng và an toàn về phòng chống cháy, nổ.
- Áp dụng các biện pháp có hiệu quả để bảo vệ môi trường đất đai trong thời gian thi công và sử dụng công trình. Có biện pháp phục hồi đất đai, môi trường sau khi xây dựng xong công trình.
- Bảo vệ được các di tích lịch sử văn hóa; Các danh lam thắng cảnh đồng thời kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và an toàn xã hội của địa phương.
- Đối với các công trình do nước ngoài thiết kế kĩ thuật thì khi lập TKTCXD và TKTCTC cần chú ý đến các điều kiện thực tế ở Việt Nam và tính đến khả năng chuyển giao công nghệ trong quá trình thi công để góp phần hiện đại hóa sản xuất xây dựng của Việt Nam.
4.1.4. Lập TKTCXD và TKTCTC các công trình xây dựng ở vùng lãnh thổ có đặc điểm riêng
Khi lập TKTCXD và TKTCTC các công trình có đặc điểm riêng về địa hình, địa chất, khí hậu (vùng núi cao, trung du…) cần phải:
- Chú ý đến đặc thù của cảnh quan (tự nhiên, xã hội …) tập quán văn hóa của cư dân để không làm thay đổi những truyền thống cần bảo tồn của đất nước. Có biện pháp khắc phục những khó khăn đặc biệt như độ dốc, nhiệt độ, độ ẩm, nước mặn, đầm lầy…
- Căn cứ vào tình hình thị trường cung ứng, vận chuyển do đặc điểm của vùng xây dựng công trình (lũ, lụt, bão, ngập nước). Xác định lượng dự trữ vật tư cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công, tránh lãng phí;
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp với điều kiện giao thông ở địa phương xây dựng công trình (kể cả phương tiện vận chuyển đặc biệt) trên cơ sở so sánh giá thành vận chuyển hàng hóa (đ/tấn.km);
- Lựa chọn các biện pháp phòng hộ lao động cần thiết cho công nhân khi làm việc ở vùng khí hậu khắc nghiệt (áp suất, lạnh, nắng, gió, nóng khô kéo dài, vùng núi cao…);
- Bảo đảm điều kiện làm việc, nhu cầu sinh hoạt đời sống như: ăn, ở, chữa bệnh, học hành, sinh hoạt văn hóa cho cán bộ công nhân;
- Cung cấp đủ khối lượng và đúng chất lượng về điện, nước, nhiên liệu cho sản xuất và sinh hoạt;
- Phải đặc biệt chú ý đến hiện tượng sụt lở các sườn mái dốc khi lập biện pháp thi công cũng như khi bố trí các khu nhà ở, công trình phục vụ công cộng cho cán bộ, công nhân công trình;
- Các công tác thi công đặc biệt (nổ mìn, phá dỡ kết cấu nặng, công trình hóa chất, đào sâu, trên sông biển phải có thuyết trình riêng về các biện pháp thi công đảm bảo an toàn.
4.1.5. Lựa chọn phương án TKTCXD và TKTCTC
Việc lựa chọn phương án TKTCXD và TKTCTC phải dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Giá xây lắp;
- Vốn sản xuất cố định và vốn lưu động;
- Thời gian xây dựng;
- Khối lượng lao động;
Khi lựa chọn phương án thiết kế, phải có ít nhất hai phương án để so sánh. Các phương án cần tính toán theo chi phí quy đổi, trong đó cần tính đến hiệu quả do đưa công trình vào sử dụng sớm để làm cơ sở kết luận.
4.1.6. Đối với những công trình xây dựng chuyên ngành
Khi lập TKTCXD và TKTCTC đối với những công trình xây dựng chuyên ngành hoặc những công tác xây lắp đặc biệt, được phép quy định riêng cho Bộ, ngành, trong đó phải thể hiện được các đặc điểm riêng về thi công các công trình hoặc công tác xây lắp thuộc chuyên ngành đó, nhưng không được trái với những quy định chung của quy định này.
4.1.7. Sử dụng các thiết kế điển hình
Khi lập TKTCXD và TKTCTC phải triệt để sử dụng các thiết kế điển hình về tổ chức và công nghệ xây dựng như sau:
- Phiếu công nghệ;
- Sơ đồ tổ chức – công nghệ;
- Sơ đồ vận hành máy móc và tổ hợp cơ giới hóa đồng bộ;
- Phiếu lao động.
4.1.8. Các bảng mẫu dùng để lặp TKTCXD và TKTCTC
Tham khảo Phụ lục C và Phụ lục D của quy trình này.
4.2. Thiết kế tổ chức xây dựng (TKTCXD)
4.2.1. Đơn vị lập thiết kế tổ chức xây dựng
Do tổ chức về thiết kế lập cùng với thiết kế kĩ thuật (hoặc thiết kế kĩ thuật – thi công) hoặc giao thầu từng phần cho các tổ chức thiết kế chuyên ngành làm. Khi xây dựng những xí nghiệp hoặc công trình đặc biệt phức tạp thì phần thiết kế tổ chức xây dựng các công tác xây lắp chuyên ngành phải do tổ chức thiết kế chuyên ngành đảm nhiệm.
4.2.2. Những yêu cầu khi xác định thành phần và nội dung của TKTCXD
Phải căn cứ vào quy mô và mức độ phức tạp của từng công trình. Việc phân loại này do từng Bộ, Ngành xác định theo đặc điểm xây dựng riêng của từng chuyên ngành. Phụ thuộc vào nhu cầu, quy mô các công trình phụ trợ, đặc tính các thiết bị thi công đó là:
- Vốn đầu tư và vốn xây lắp;
- Số lượng nhà và công trình phải xây dựng;
- Mức độ thống nhất hóa, điển hình hóa và tiêu chuẩn hóa; trong giải pháp thiết kế;
- Mức độ phức tạp và tính đa dạng của các kết cấu;
- Tính đa dạng của các giải pháp công nghệ;
- Số lượng đơn vị nhận thầu tham gia xây dựng công trình;
Khi phân loại cần căn cứ theo Phụ lục A.
4.2.3. Thiết kế tổ chức xây dựng phải lập đồng thời với các phần của thiết kế kĩ thuật để phối hợp chặt chẽ giữa các giải pháp quy hoạch không gian, giải pháp kết cấu, giải pháp công nghệ và các điều kiện về tổ chức xây dựng. Phần thiết kế tổ chức xây dựng do các tổ chức thiết kế chuyên ngành lập phải phù hợp với những giải pháp mà thiết kế cơ sở đã được phê duyệt trong dự án đầu tư.
4.2.4. Những tài liệu làm căn cứ để lập TKTCXD
- Các công tác thi công đặc biệt (nổ mìn, phá dỡ kết cấu nặng, công trình hóa chất, đào sâu, trên sông biển…) phải có thuyết trình riêng về các biện pháp đó;
- Luận chứng kinh tế - kĩ thuật hay dự án đầu tư đã được duyệt để xây dựng công trình;
- Những tài liệu về khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và khí hậu vùng xây dựng;
- Những giải pháp sử dụng vật liệu và kết cấu, các thiết bị cơ giới sẽ sử dụng để xây lắp các hạng mục công trình chính được định hướng từ dự án đầu tư, báo cáo đầu tư;
- Khả năng phối hợp giữa các đơn vị nhận thầu xây lắp về các mặt: vật tư, nhân lực, xe máy và thiết bị thi công để phục vụ các yêu cầu xây dựng công trình;
- Các tài liệu có liên quan về nguồn cung cấp: điện, nước, nhiên liệu, khí nén, hơi hàn, đường liên lạc hữu tuyến, vô tuyến, đường vận chuyển nội bộ;
- Các tài liệu có liên quan đến khả năng cung cấp nhân lực và đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân trên công trường;
- Các tài liệu có liên quan đến khả năng cung cấp các chi tiết, cấu kiện và vật liệu xây dựng của các xí nghiệp trong vùng và khả năng mở rộng sản xuất các xí nghiệp này trong trường hợp cần thiết;
- Các hợp đồng kí với nước ngoài về việc cung cấp vật tư, thiết bị;
4.2.5. Thành phần và nội dung của TKTCXD
4.2.5.1. Các phương án công nghệ để xây dựng các hạng mục công trình chính và mô tả biện pháp thi công những công việc đặc biệt phức tạp.
4.2.5.2. Tiến độ xây dựng (Bảng B1, Phụ lục B), trong đó phải xác định;
- Trình tự và thời hạn xây dựng các nhà tạm công trình chính và phụ trợ, các tổ hợp máy khởi động công trình xây dựng;
- Trình tự và thời hạn tiến hành các công tác ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp;
- Phân bổ vốn đầu tư và khối lượng xây lắp tính bằng tiền theo các giai đoạn xây dựng và theo thời gian xây dựng.
4.2.5.3. Tổng mặt bằng xây dựng, trong đó xác định rõ:
- Vị trí xây dựng các loại nhà và công trình vĩnh cửu và tạm thời;
- Vị trí kích thước đường sá vĩnh cửu và tạm thời (xe lửa và ôtô);
- Vị trí các mạng lưới kĩ thuật vĩnh cửu và tạm thời (cấp điện, cấp nước, thoát nước);
- Vị trí kho bãi, bến cảng, nhà ga, các đường cần trục, các xưởng phụ trợ (cần ghi rõ những công trình phải xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị);
- Vị trí các công trình phải để lại và những công trình phải phá bỏ trong từng giai đoạn xây dựng công trình;
- Vị trí các khu nhà ở sinh hoạt của dân cư công trường (nhà tạm công trường).
4.2.5.4. Sơ đồ mạng lưới trắc địa: các cọc mốc cơ sở, độ chính xác, phương pháp và trình tự xác định mạng lưới cọc mốc chuẩn. Đối với công trình đặc biệt quan trọng và khi địa hình quá phức tạp phải có một phần riêng để chỉ dẫn cụ thể về công tác này.
4.5.2.5. Bảng liệt kê khối lượng công việc (Bảng B2, Phụ lục B) kể cả phần việc lắp đặt các thiết bị công nghệ, trong đó phải tách riêng khối lượng các công việc theo hạng mục công trình riêng biệt và theo giai đoạn xây dựng.
4.2.5.6. Bảng tổng hợp nhu cầu về các chi tiết, cấu kiện thành phẩm, bán thành phẩm, vật liệu xây dựng và thiết bị, theo từng hạng mục công trình và giai đoạn xây dựng (Bảng B3, Phụ lục B).
4.2.5.7. Bảng nhu cầu về xe máy và thiết bị thi công chủ yếu.
4.2.5.8. Bảng nhu cầu về nhân lực theo thời gian.
4.2.5.9. Bản thuyết minh, trong đó nêu:
- Tóm tắt các đặc điểm xây dựng công trình, luận chứng về biện pháp thi công các công việc đặc biệt phức tạp và biện pháp thi công các hạng mục công trình chính;
- Luận chứng để chọn các kiểu, loại xe máy và thiết bị thi công chủ yếu;
- Luận chứng để chọn phương tiện vận chuyển, bốc xếp và tính toán nhu cầu về kho bãi …
- Luận chứng về cấp điện, cấp nước, khí nén, hơi hàn…;
- Luận chứng về các nhu cầu phục vụ đời sống và sinh hoạt của cán bộ, công nhân. Tính toán nhu cầu xây dựng nhà tạm và công trình phụ trợ (các xưởng gia công, nhà kho, nhà ga, bến cảng, nhà ở và nhà phục vụ sinh hoạt của công nhân);
- Luận chứng để chọn, xây dựng các loại nhà tạm và công trình phụ trợ theo thiết kế điển hình hoặc sử dụng loại nhà lắp ghép lưu động;
- Chỉ dẫn về tổ chức bộ máy công trường, các đơn vị tham gia xây dựng (trong đó có đơn vị xây dựng chuyên ngành cũng như thời gian và mức độ tham gia của các đơn vị này);
- Những biện pháp đảm bảo an toàn, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường, biện pháp phòng chống cháy, nổ;
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu.
4.2.6. Thành phần và nội dung của TKTCXD các công trình quy mô lớn
Đối với những công trình quy mô lớn, đặc biệt phức tạp ngoài những quy định ở điều 4.2.5 của quy trình này, cần phải thêm:
4.2.6.1. Sơ đồ mạng tổng hợp, trong đó xác định:
- Thời gian thi công và xây dựng từng hạng mục công trình cũng như của toàn bộ công trình;
- Thời gian chuyển giao các thiết bị công nghệ.
4.2.6.2. Tổng mặt bằng vùng xây dựng công trình, trong đó chỉ rõ:
- Vị trí công trình sẽ xây dựng, vị trí các nhà máy và cơ sở cung cấp vật tư kĩ thuật phục vụ thi công nằm ngoài hàng rào công trường;
- Vị trí các tuyến đường giao thông hiện có và cần có nằm ngoài hàng rào công trường, trong đó chỉ rõ vị trí nối với các tuyến đường nội bộ công trường (đường ô tô, đường sắt);
- Vị trí các mạng lưới kĩ thuật cần thiết dùng trong thời gian thi công (đường dây cao thế, thông tin, tín hiệu truyền thông, hệ thống cáp, thoát nước, hơi hàn, khí nén)
- Vị trí khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Giới hạn khu đất xây dựng;
- Khu đất mượn trong thời gian xây dựng;
- Giới hạn khu vực hành chính.
Đăng nhận xét