TCVN 8677-2:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo - Phần 2: Phương pháp sắc ký khí

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8677-2:2013
ISO 17764-2 : 2002
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT BÉO - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
Animal feeding stuffs - Determination of the content of fatty acids - Part 2: Gas chromatographic method
Lời nói đầu
TCVN 8677-2:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 17764-2:2002;
TCVN 8677-2:2013 do Cục Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ TCVN 8677 (ISO/TS 17764), Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo bao gồm các phần sau:
TCVN 8677-1:2011 (ISO/TS 17764-1:2002), Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo - Phần 1: Phương pháp chuẩn bị metyl este;
TCVN 8677-2:2013 (ISO/TS 17764-2:2002), Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo - Phần 2: Phương pháp sắc ký khí.

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT BÉO - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
Animal feeding stuffs - Determination of the content of fatty acids - Part 2: Gas chromatographic method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định lượng các axit béo riêng rẽ và tổng các axit béo (axit béo có thể rửa giải).
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp sử dụng sắc ký khí cột mao quản và detector ion hóa ngọn lửa (FID) để xác định hàm lượng axit béo trong chất béo bằng cách sử dụng các metyl este của các axit béo thu được theo phương pháp quy định trong TCVN 8677-1(ISO/TS 17764-1).
Tiêu chuẩn này có thể dùng để nghiên cứu các loại dầu mỡ động vật và thực vật, hỗn hợp axit béo có trong thành phần thức ăn chăn nuôi, dịch chiết chất béo của thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của thức ăn hỗn hợp, kể cả chất béo và hỗn hợp axit béo có chứa axit butyric.
Phương pháp này không áp dụng cho các axit béo đã polime hóa.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 8677-1 (ISO/TS 17764-1), Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo - Phần 1: Phương pháp chuẩn bị metyl este.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Hàm lượng axit béo (fatty acid content)
Phần khối lượng của các axit béo có trong phần mẫu thử của dầu, mỡ, dịch chiết chất béo, các axit béo tự do hoặc xà phòng.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng axit béo được biểu thị bằng gam trên kilogam.
3.2. Hàm lượng chất có thể rửa giải được (content of elutable material)
Khối lượng của tổng các axit béo có thể rửa giải được, sử dụng cột sắc ký khí như quy  định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Các metyl este đã được chuẩn bị từ các axit béo theo TCVN 8677-1 (ISO/TS 17764-1) được tách ra bằng sắc ký khí-lỏng, sử dụng cột mao quản. Các pic trong sắc đồ được xác định theo mẫu đối chứng đã biết thành phần và được định lượng bằng cách sử dụng chất chuẩn nội.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử và dung môi đạt chất lượng tinh khiết phân tích.
5.1. Nước, phù hợp với loại 3 quy định trong TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987).
5.2. n-Hexan hoặc n-heptan.
5.3. n-Pentan.
5.4. Mẫu đối chứng: mẫu dầu hoặc mỡ đã biết chính xác dạng axit béo, hoặc hỗn hợp của mẫu metyl este axit béo đối chứng hoặc mẫu axit béo đối chứng.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng phương pháp BF­3 để este hóa, thì hỗn hợp của metyl este axit béo đối chứng không được dùng cho hiệu chuẩn hoặc các hệ số điều chỉnh đối với các axit béo có mạch ít hơn 10 nguyên tử cácbon, vì metyl este có thể hòa tan trong pha nước.
6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Máy sắc ký khí, bao gồm cột mao quản và hệ thống bơm được thiết kế đặc biệt để sử dụng với các cột sắc ký đó.
Hệ thống bơm có thể là loại phân dòng hoặc không phân dòng hoặc bộ bơm trên cột lạnh. Tuy nhiên, bộ bơm không phân dòng ấm là không phù hợp để phân tích chất béo của sữa vì pic của dung môi sẽ chồng lên pic của axit butyric.
6.2. Cột, được chế tạo bằng vật liệu trơ (silica nóng chảy hoặc thủy tinh) có pha tĩnh thích hợp cho liên kết hóa học vào thành cột.
Kích thước cột và độ dày của lớp màng là những yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả tách và khả năng tách của cột. Độ phân giải tối thiểu là 1,25 đối với axit béo C16:0 và C16:1, C18:0 và C18:1.
CHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp, cột pha tĩnh phân cực vừa phải là phù hợp để sử dụng. Trong các trường hợp đặc biệt, ví dụ, để tách các đồng phân cis-trans- và/hoặc các đồng phân vị trí hoặc nếu cần chắc chắn là không có pic nào trùng nhau, thì nên dùng cột phân cực cao hơn. Cần xem xét hiệu quả mong muốn và khả năng của cột về kích thước và độ dày của màng pha tĩnh. Ví dụ, cột pha tĩnh phân cực vừa phải phù hợp với các este của poly (etylen glycol) khác nhau. Cột pha tĩnh phân cực cao thường là dạng cyano-propyl-polysiloxan.
6.3. Hệ thống bơm mẫu, để bơm bằng tay, có dung tích phần lớn là 10 ml và được chia vạch 0,1 ml, phù hợp với bơm (6.2) hoặc hệ thống bơm mẫu tự động.
CHÚ THÍCH: Tốt nhất nên dùng hệ thống bơm mẫu tự động và có thể cải thiện độ lặp lại và độ tái lập.
6.4. Thiết bị chuyển đổi tín hiệu, hệ thống điện tử được gắn với máy ghi để chuyển tín hiệu detector sang sắc đồ (bộ tích phân hoặc trạm dữ liệu).
7. Cách tiến hành
7.1. Chuẩn bị metyl este
Chuẩn bị metyl este của các axit béo của phần mẫu thử và mẫu đối chứng (5.4) theoTCVN 8677-1 (ISO/TS 17764-1).
7.2. Chọn các điều kiện vận hành tối ưu
Tối ưu hóa thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tối ưu hóa tốc độ dòng khí mang theo khuyến cáo của nhà sản xuất cột sắc ký đối với cột được chọn và khí mang.
Duy trì nhiệt độ của detector từ 200C đến 500C cao hơn nhiệt độ cao nhất của cột trong chương trình gia nhiệt, nhưng tối thiểu là 1500C.
Nhiệt độ bơm phụ thuộc vào kiểu loại bơm; theo hướng dẫn trong sổ tay thiết bị.
Khi sử dụng bơm phân dòng thì cài đặt tỷ lệ phân dòng từ 1:30 đến 1:100.
7.3. Phân tích
7.3.1. Hòa tan metyl este của axit béo của phần mẫu thử và phần mẫu thử đã bổ sung chất chuẩn nội vào n-hexan (5.2) đến hàm lượng 1% (khối lượng) khi sử dụng bơm phân dòng, hoặc đến hàm lượng 0,05% (khối lượng) khi sử dụng bơm không phân dòng hoặc bơm trên cột lạnh.
Chuẩn bị dung dịch metyl este của axit béo mẫu đối chứng (7.1) trong n-hexan với nồng độ tương tự.
Bơm riêng rẽ từ 0,1 ml đến 1 ml mẫu thử, mẫu thử có chứa chất chuẩn nội và mẫu đối chứng khi cần.
Khi dùng hệ thống bơm trên cột lạnh thì cần sử dụng n-pentan làm dung môi có thể tách tốt các metyl este của axit béo có chiều dài mạch chứa ít hơn 10 nguyên tử cacbon. Hòa tan các metyl este của axit béo có trong phần mẫu thử và mẫu đối chứng trong cùng một dung môi.
7.3.2. Việc lựa chọn chương trình nhiệt độ phụ thuộc vào thành phần của axit béo, để phân giải hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Cần xem xét các tiêu chí nêu trong 6.3.
Chương trình nhiệt độ bắt đầu từ 600C, nếu mẫu có chứa các axit béo với chiều dài mạch gồm ít hơn 12 nguyên tử cacbon.

TCVN8677-2:2013 , TCVN 8677-2:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng axit béo - Phần 2: Phương pháp sắc ký khí, tcvn miễn phí, tiêu chuẩn thức ăn chăn nuôi

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.