TCVN 10364:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về về Chai chứa khí - Cụm chai chứa axetylen - Điều kiện nạp và kiểm tra khi nạp

TCVN 10364:2014
ISO 13088:2011
CHAI CHỨA KHÍ - CỤM CHAI CHỨA AXETYLEN - ĐIỀU KIỆN NẠP VÀ KIỂM TRA KHI NẠP
Gas cylinders - Acetylene cylinder bundles - Filling conditions and filling inspection

Lời nói đầu
TCVN 10364:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 13088:2011.
TCVN 10364:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

CHAI CHỨA KHÍ - CỤM CHAI CHỨA AXETYLEN - ĐIỀU KIỆN NẠP VÀ KIỂM TRA KHI NẠP
Gas cylinders Acetylene cylinder bundles Filling conditions and filling inspection
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu cho các điều kiện nạp và kiểm tra khi nạp các cụm chai chứa axetylen. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cụm chai được nạp khi các chai đã được lắp thành cụm và các cụm chai, trong đó từng chai được nạp riêng và sau đó được lắp thành cụm sau khi nạp. Tiêu chuẩn không áp dụng cho các cụm có chứa các chai axetylen không có dung môi.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các chai chứa axetylen riêng biệt không được lắp thành cụm chai [xem TCVN 6715 (ISO 11372)].
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6715 (ISO 11372), Chai chứa khí - Chai chứa axetylen - Kiểm tra tại thời điểm nạp khí.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Chai chứa axetylen (acetylene cylinder)
Các chai được chế tạo và thích hợp để vận chuyển axetylen, có chứa chất xốp và dung môi dùng cho axetylen, đã lắp van và các phụ tùng khác được gắn cố định vào chai.
CHÚ THÍCH: Khi không sợ nhầm lẫn, sử dụng từ “chai”.
3.2. Cụm chai chứa axetylen (acetylene cylinder bundle)
Cụm chuyên chở được gồm ít nhất là hai chai và thường không vượt quá 16 chai được nối cố định với nhau bằng đường ống dẫn và được đặt trong một khung cứng vững có các trang bị cần thiết cho nạp và sử dụng.
3.3. Vỏ chai (cylinder shell)
Chai chứa axetylen rỗng được chế tạo và thích hợp để nhận và chứa chất xốp cho sử dụng như một bộ phận của chai chứa axeytylen.
3.4. Người nạp (filler)
Người được đào tạo về chai chứa axetylen chịu trách nhiệm kiểm tra trước, trong và ngay sau khi nạp.
3.5. Khối lượng lớn nhất của axetylen (maximum acetylene content)
Khối lượng lớn nhất quy định của axetylen (trong cụm chai chứa axetylen) bao gồm cả axetylen bão hòa trong chai của cụm chai.
CHÚ THÍCH: Vì mối quan hệ của khối lượng lớn nhất của axetylen của các chai trong cụm chai và của các chai riêng biệt, xem 4.2.1.
3.6. Lượng nạp lớn nhất của axetylen (maximum acetylene charge)
Khối lượng lớn nhất của axetylen (trong cụm chai chứa axetylen) trừ đi khí bão hòa.
3.7. Chất xốp (porous material)
Vật liệu dạng đơn hoặc nhiều thành phần được đưa vào hoặc được tạo thành trong chai chứa để điền đầy không gian trong chai, khi độ xốp của chúng cho phép hấp thu dung môi/dung dịch axetylen.
CHÚ THÍCH: Chất xốp có thể là:
- Nguyên khối bao gồm sản phẩm rắn thu được với các vật liệu phản ứng với nhau hoặc do liên kết với các vật liệu bằng một chất dính kết; hoặc
- Không nguyên khối bao gồm các chất dạng hạt, dạng sợi hoặc các vật liệu tương tự không có chất dính kết.
3.8. Khí dư (residual gas)
Khối lượng của axetylen (trong cụm chai chứa axetylen) bao gồm cả axetylen bão hòa chứa trong các chai của cụm chai được đưa trở về trong quá trình nạp.
3.9. Khí bão hòa (saturation gas)
Axetylen (trong các chai chứa axetylen) còn lại được hòa tan trong dung môi trong chai ở áp suất khí quyển (1,013 bar) và ở nhiệt độ 15oC.
3.10. Dung môi (solvent)
Chất lỏng (trong các chai chứa axetylen) được chất xốp hấp thụ và có khả năng hòa tan và giải phóng axetylen.
CHÚ THÍCH: Sử dụng các chữ viết tắt sau:
- “A” dùng cho axeton;
- “DMF” dùng cho dimethylfomamit.
3.11. Phạm vi hoạt động của dung môi (solvent operating range)
Phạm vi (của cụm chai chứa axetylen) từ khối lượng nhỏ nhất tới khối lượng lớn nhất cho phép của dung môi trong cụm chai được nạp trong khi lắp các chai.
CHÚ THÍCH: Về xác định phạm vi hoạt động của dung môi, xem Phụ lục A.
3.12. Khối lượng quy định của dung môi (specified solent content)
Khối lượng của dung môi (trong các chai chứa axetylen) mà chai chứa axetylen phải chứa được phù hợp với phê duyệt kiểu.
3.13. Khối lượng bì (tare)
Khối lượng chuẩn của chai chứa axetylen bao gồm cả khối lượng quy định của dung môi.
CHÚ THÍCH 1: Khối lượng bì được quy định thêm phù hợp với các định nghĩa 3.13.1 và 3.13.2.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các chai có dung môi, khối lượng bì được biểu thị bằng khối lượng bì S hoặc khối lượng bì A và khối lượng S.
3.13.1. Khối lượng bì A (tare A)
Tổng các khối lượng của vỏ chai rỗng, khối lượng của chất xốp, khối lượng quy định của dung môi, van, lớp phủ, và nếu thích hợp khối lượng của tất cả các chi tiết được gắn cố định (ví dụ: bằng kẹp chặt hoặc lắp ghép bulông) với chai trước khi được đưa vào nạp.
3.13.2. Khối lượng bì S (tare S)
Khối lượng bì A (của các chai chứa axetylen) cộng với khối lượng của khí bão hòa.
3.14. Khối lượng bì của cụm chai (bundle tare)
Khối lượng chuẩn của cụm chai chứa axetylen bao gồm cả dung môi của cụm chai.
CHÚ THÍCH: Khối lượng bì của cụm chai được quy định thêm phù hợp với 3.14.1 đến 3.14.4.
3.14.1. Khối lượng bì BAmax (tare BAmax)



TCVN 10364:2014 , TCVN 10364:2014 Tiêu chuẩn quốc gia về về Chai chứa khí - Cụm chai chứa axetylen - Điều kiện nạp và kiểm tra khí nạp, tiêu chuẩn về chai khí, tcvn miễn phí

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.