TCVN 9988:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Xác định nguồn gốc sản phẩm cá có vây - Quy định về thông tin cần ghi lại trong chuỗi phân phối cá đánh bắt

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9988:2013
ISO 12875:2011
XÁC ĐỊNH NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CÁ CÓ VÂY - QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN CẦN GHI LẠI TRONG CHUỖI PHÂN PHỐI CÁ ĐÁNH BẮT
Traceability of finfish products - Specification on the information to be recorded in captured finfish distribution chains
Lời nói đầu
TCVN 9988:2013 hoàn toàn tương đương IS12875:2011.
TCVN 9988:2013 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 Thu thập dữ liệu tự động biên soạn, Tng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Ngày càng có nhiều nhu cầu đối với thông tin chi tiết về đặc tính tự nhiên và nguồn gốc xuất xứ của các sản phẩm thực phẩm. Khả năng xác định nguồn gốc đang tr thành thiết yếu trong thương mại và mang tính pháp lý.
Định nghĩa của ISO về khả năng xác định nguồn gốc đề cập đến khả năng truy nguyên lịch sử, ứng dụng và địa điểm của đối tượng quan tâm,  đối với sản phẩm thì khả năng xác định nguồn gốc có thể bao gồm c nguồn gốc xut xứ của nguyên liệu và các bộ phận, lịch sử chế biến và quy trình phân phối cũng như vị trí của sản phẩm sau khichuyển giao. Khả năng xác định nguồn gốc không ch bao gồm yêu cầu mang tính nguyên tắc về khả năng truy nguyên sản phẩm theo quy luật tự nhiên suốt chuỗi phân phối, từ nơi xuất xứ tới điểm đến  ngược lại, mà còn về khả năng cung cấp thông tin về nguyên liệu tạo ra sản phẩm và cái gì đã xảy ra với chúng. Các khái niệm bổ sung này về khả năng xác định nguồn gốc là quan trọng trong mối liên hệ với an toàn thực phẩm, chất lượng và nhãn.
Hệ thống quy định trong tiêu chuẩn này không yêu cầu khả năng xác định nguồn gốc hoàn hảo, tức là một sản phẩm bán lẻ cụ thể phải có khả năng truy nguyên ngược đến riêng một tàu đánh cá hoặc một mẻ cá khởi nguyên, hoặc ngược lại từ nơi xuất xứ tới điểm đến. Thực tế tha nhận việc trộn lẫn các đơn vị hay xuất hiện tại một số giai đoạn của chuỗi phân phối, ví dụ, trong quy trình phân cỡ tại chợ đấu giá cá trước khi bán và trong khi chế biến nguyên liệu thô vào sản phẩm. Tại nơi xuất hiện việc trộn lẫn như vậy, kinh doanh thực phẩm sẽ biến đổi các đơn vị thương mại. Yêu cầu đối với xác định nguồn gốc là bên kinh doanh ghi lại số phân định của đơn vị thương mại nhận được. Đơn vị này  thể được cho vào mỗi đơn vị thương mại tạo ra sau đó, và ngược lại. Sản phẩm cụ thể sau đó sẽ có khả năng truy nguyên ngược đến một số  hạn tàu đánh bắt hoặc mẻ cá, và ngược lại.
Hiện có rất nhiều loại sản phẩm cá và các chuỗi phân phối của chúng đang hoạt động trong phạm vi và giữa các quốc gia khác nhau, có nhiều yêu cầu pháp lý khác nhau, các quy định về thông tin không th ghi thành từng khoản tất cả thông tin có thể được yêu cầu trong mọi tình huống. Tiêu chuẩn này cung cấp quy định cơ bản phổ biến về khả năng xác định nguồn gốc. Độ linh hoạt cho phép các bên kinh doanh ghi lại thêm nhiều thông tin, trong các tệp dữ liệu phi tiêu chuẩn của riêng họ, nhưng được nhập vào máy theo cùng các số phân định đơn vị.
Thông tin lưu trữ tại đơn vị sở hữu hoạt động kinh doanh thực phẩm đã tạo ra nó, nhưng vẫn có sẵn khi được luật pháp yêu cầu cho các mục đích về khả năng xác định nguồn gốc (trong trường hợp có vấn đề về an toàn thực phẩm) hoặc theo thỏa thuận thương mại giữa các bên kinh doanh. Cấu trúc, tên và nội dung thông tin được tiêu chuẩn hóa để có thể được trao đổi ngay từ bên kinh doanh này đến bên kinh doanh khác thông qua các kênh phân phối, đảm bảo việc thông hiểu chung về thuật ngữ và ý nghĩa.
Khuyến khích sự chuẩn bị về thương mại cho các bên kinh doanh để trao đổi thông tin suốt chuỗi phân phối, đặc biệt đối với thông tin do ngành thương mại thiết kế để có thể xác định được tại các điểm giao dịch khác nhau trong chuỗi, nhưng đó không phải là chủ đề của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này được thiết kế với sự trình bày và trao đổi dữ liệu dạng điện tử, nhưng đây không phải là yêu cầu khi sử dụng tiêu chuẩn này. Các quy định có thể được đáp ứng bi hệ thống giy tờ, mặc dù sẽ mất đi lợi ích hiển nhiên về tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, bao gồm sự trao đổi nhanh chóng.

XÁC ĐỊNH NGUỒN GỐC SẢN PHẨM CÁ CÓ VÂY - QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN CẦN GHI LẠI TRONG CHUỖI PHÂN PHỐI CÁ ĐÁNH BẮT
Traceability of finfish products - Specification on the information to be recorded incaptured finfish distribution chains
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định thông tin sẽ được ghi lại trong các chuỗi cung ứng cá đánh bắt trên biển nhằm thiết lập việc xác định nguồn gốc sản phẩm có xuất xứ từ cá đánh bắt. Tiêu chuẩn này quy định cách thức các sản phẩm cá được buôn bán, và thông tin về chúng sẽ được mỗi bên kinh doanh thực phẩm mua các sản phẩm này qua chuỗi phân phối tạo ra  lưu giữ. Tiêu chuẩn này áp dụng cụ thể cho quá trình phân phối đến người tiêu dùng cá đánh bắt  biển và các sản phẩm của chúng, từ khâu đánh bắt đến nhà bánlẻ hoặc bếp ăn lớn.
CHÚ THÍCH: Cùng với TCVN 9989 (ISO 12877) về cá nuôi, tiêu chuẩn này cung cấp các vấn đề cơ bản để thực hiện chuỗi xác định nguồn gốc cá.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước. Phần 1: Mã nước.
ISO 8601, Data elements and interchange formats - Information interchange - Representation of dates and times (Thành phần dữ liệu và các định dạng trao đổi - Trao đổi thông tin - Th hiện ngày và giờ).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
3.1Xác định nguồn gốc (traceability)
Khả năng để truy tìm về lịch sử, sự áp dụng hay vị trí của đối tượng được xét.
CHÚ THÍCH 1: Khi xem xét sản phẩm, xác định nguồn gốc có thể liên quan đến
nguồn gốc của vật liệu hay chi tiết, bộ phận;
lịch sử quy trình chế tạo, và
việc phân phối và vị trí của sản phẩm sau khi giao.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này phù hợp định nghĩa số 3.5.4 trong TCVN ISO 9000:2005*
3.2S phân định đơn vị giao nhận vận chuyển đơn nhất (Unique Logistic UnitIdentifier)
ULUI
Bất cứ thành phần nào được thiết lập để vận chuyển và/ hoặc lưu kho cần được phân định và quản lý suốt chuỗi cung ứng.
3.3Số phân định đơn vị thương mại đơn nhất (Unique Trade Unit ldentifier)
UTUI
Đơn vị nhỏ nhất được bảo đảm để giữ lại nguyên vẹn tình trạng của nó khi nó di chuyển từ một mắt xích trong chuỗi cung ứng đến mắt xích tiếp theo.
CHÚ THÍCH: UTUI là đơn vị nhỏ nhất được giữ lại toàn bộ và không bị chia nhỏ, không thay đổi về thành phần hoặc nhãn/ sự phân định.
4. Chữ viết tắt
Tiêu chuẩn này áp dụng các từ viết tắt sau
EFSIS Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm Châu Âu (European Food Safety Inspection Service)
EPC Mã điện tử của sản phẩm, mã số đơn nhất do GS1 cung cấp, được dùng để phân định các trường hợp về thương phẩm (các đơn vị thương mại riêng) đặc biệt phù hợp để th hiện trong con chíp RFID (Electronic Product Code)
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (The Food and Agriculture Organization of the United Nations)
FBO Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm (Food Business Operator)
GLN Mã số toàn cầu phân định địa điểm, gồm 13 chữ số đơn nhất toàn cầu do GS1 cung cấp, được dùng đ phân định các bên và các địa điểm vật lý (Global Location Number)
GMP Quy phạm sản xuất (Good Manufacturing Practice)
GS1 Tổ chức phi lợi nhuận mang tính toàn cầu, tập trung vào việc thiết kế và thực hiện các tiêu chuẩn và giải pháp toàn cầu để cải thiện hiệu quả và tính minh bạch của chuỗi cung cầu trên phạm vi toàn cu và ở mọi lĩnh vực. Trước đây có tên là EAN/UCC
GTIN Mã số toàn cầu phân định thương phẩm, gồm từ 8 đến 14 chữ số đơn nht toàn cầu do GS1 cung cấp, được sử dụng để phân định các loại thương phẩm (các loại sản phẩm) (Global Trade Item Number)
HACCP Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard Analysis Critical Control Points)
HS Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (Harmonized Commodity Description and Coding System)
ID Số phân định (Identifier)
LU Đơn vị giao nhận vận chuyển (Logistic Unit)
MSC Hội đồng quản lý biển quốc tế (Marine Stewardship Council)
RFID Phân định bằng tần số radio, việc sử dụng một đối tượng (thường là thẻ RFID) được áp dụng vào hoặc kết hợp vào sản phẩm cho mục đích phân định và theo dõi sử dụng sóng radio (Radio Frequency Identification)
SCI Khoa học (Scientific)
SGTIN Mã số toàn cầu phân định thương phẩm được xê-ri hóa, mã số đơn nhất do GS1 cung cấp, được sử dụng để phân định các trường hợp thương phẩm (các đơn vị thương mại riêng) bằng việc m rộng GTIN (Serialized Global Trade Item Number)
SSCC Mã công-ten-nơ vận chuyển theo xê-ri, gồm 18 chữ số đơn nhất toàn cầu do GS1 cung cấp đ phân định các đơn vị giao nhận vận chuyển (Serial Shipping Container Code)
TU Đơn v thương mại (Trade Unit)
5. Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản của xác định nguồn gốc chuỗi là các đơn vị thương mại (TU) phải được phân định bằng các mã đơn nhất (UI). Mã này có th tự bản thân nó là đơn nhất trên phạm vi toàn cầu (ví dụ mã số GS1 SGTIN hoặc EPC) hoc nó có th là đơn nhất chỉ trong phạm vi cụ thể, điều này nghĩa là trong phần đó của chuỗi các đơn vị thương mại (TU) khác không thể có cùng mã với nó. Nếu phạm vi (công ty, chuỗi, lĩnh vực, quốc gia, loại sản phẩm hoặc tương tự) được cấp một mã số đơn nhất trên phạm vi toàn cầu, thì sự kết hợp mã số phạm vi đơn nhất trên phạm vi toàn cầu và mã số đơn vị thương mại (TU) đơn nhất ở địa phương phải tạo thành một số phân định đơn nhất trên phạm vi toàn cầu cho đơn vị thương mại (TU) đó.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ UTUI được giới thiệu để chỉ ra số phân định TU được làm thành, hoặc có thể được làm thành, là đơn nhất trên phạm vi toàn cầu.
Các đơn vị thương mại (TUs)  thể được nhóm lại để tạo thành các đơn vị giao nhận vận chuyển (LUs) hoặc LUs có thể được nhóm lại để tạo thành LUs cấp cao hơn. Nguyên tắc cơ bản của xác định nguồn gốc chuỗi là phải phân định các đơn vị giao nhận vận chuyển bằng một mã đơn nhất. Mã này có th tự bản thân nó là đơn nhất trên phạm vi toàn cầu (ví dụ mã GS1 SSCC) hoặc nó có thể là đơn nhất ch trong phạm vi cụ thể đó, điều này nghĩa là không được có LU khác có thể có cùng mã số trong phần đó của chuỗi. Nếu phạm vi (công ty, chuỗi, lĩnh vực, quốc gia, loại sản phẩm hoặc tương tự) được cp một mã số đơn nhất trên toàn cầu, thì sự kết hợp mã số đơn nhất trên toàn cầu và mã số LU đơn nhất ở địa phương phải tạo thành một số phân định đơn nhất trên toàn cầu cho LU đó.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ ULUI được gii thiệu để chỉ ra số phân định đơn vị giao nhận vận chuyển (LU) được làm thành, hoặc có thể được làm thành, đơn nhất trên phạm vitoàn cu.
Điều then chốt của hoạt động trong hệ thống xác định nguồn gốc này là việc dán nhãn mỗi đơn vị hàng hóa được buôn bán, dù là nguyên liệu thô hoặc thành phẩm, với một số phân định (ID) đơn nhất. Điều này phải được thực hiện bởi bên kinh doanh thực phẩm tạo ra mỗi đơn vị. Bên kinh doanh làm thay đổi các đơn vị, như nhà chế biến, chuyển các đơn vị nguyên liệu thô nhận được vào sản phẩm được gửi đi, phải tạo ra các đơn vị mới và phải gắn cho chúng các ID mới.
Như đã nêu  trên, cách đơn giản nhất để thực hiện UTUI và ULUI là sử dụng mã GS1 SGTIN/EPC và SSCC.Thực tiễn này được khuyến nghị nhưng không bắt buộc. Nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn này là các bên kinh doanh tạo ra TU hoặc LU phải cấp các mã số đơn nhất cho chúng.
Mỗi bên kinh doanh thực phẩm tạo ra hoặc buôn bán những đơn vị này, phải tạo ra và duy trì thông tin cần thiết để xác định nguồn gốc suốt chuỗi phân phối từ nhà đánh bắt đến nhà bán lẻ hoặc các bếp ăn lớn. Thông tin sẽ được giữ trên giấy hoặc bằng phương pháp điện tử có khóa là ID của đơn vị.
Các loại hình kinh doanh được phân định trong tiêu chuẩn này tạo thành chuỗi phân phối cá đánh bắt bao gồm:
tàu đánh cá, xem 6.3;
bên dịch vụ cảng cá và chợ đấu giá cá, xem 6.4;
nhà chế biến, xem 6.5;
nhà vận chuyển và nhà lưu kho, xem 6.6;
nhà mua bán s, xem 6.7;
nhà bán lẻ và bếp ăn ln, xem 6.8.
Bất kì chuỗi phân phối cá đánh bắt nào trong thực tế đều có thể bao gồm một số hoặc tất cả các hợp phn này nhưng không cần thiết theo đúng thứ tự đã liệt kê.
6. Yêu cầu
6.1. Phân định đơn vị thương mại
Đơn vị kinh doanh cung cấp các sản phẩm cá không thuộc phạm vi quy định của tiêu chuẩn này và tiếp tục mua bán chúng phải phân định mỗi đơn vị thương mại và ghi lại các yếu tố thông tin liên đới như quy định trong Bảng 3 đến Bảng 9.
6.2. Ghi lại thông tin
Để phân biệt giữa các danh mục thông tin khác nhau, tất cả các yếu tố thông tin được phân loại là “phải ”, "nên" hoặc "có th" cùng định nghĩa, xem Bng 1.
Bảng 1 - Phân loại các yếu tố thông tin

Định nghĩa
Giải thích
Phải
Hạng mục này gồm các hồ sơ liên quan đến số phân định và sự biến đổi cần thiết để xác định nguồn gốc lịch sử, ứng dụng hoặc địa điểm của một thực thể. Điều này có nghĩa là sự nhận dạng đơn nhất của các đơn vị thương mại và giao nhn vận chuyn, cũng như sự phụ thuộc giữa các số phân định đầu vào về đầu ra trong quy trình.
Các yếu tố “Phải là các yếu t dữ liệu thực sự cần thiết ghi lại để đảm bảo xác định nguồn gốc là khả thi. Các yếu tố dữ liệu liên quan đến đặc tính của sản phẩm không nm trong hạng mục này, thậm chí nếu đặc tính này là quan trọng đối với các mục đích khác như lập tài liệu về sản phẩm hoặc an toàn sản phẩm.
Nên
Hạng mục này gồm các thông số mô tả và cung cấp thông tin hỗ trợ về các đơn vị sẽ được xác định nguồn gốc. Các thông số chung được yêu cầu theo luật, các yêu cu về thương mại hoặc các qui phạm sản xuất hàng hóa được ghi lại, nhưng chỉ khi có định dạng quốc tế được thiết lập hoặc danh mục dữ liệu về giá trị này
Hạng mục này bao gồm các thông số như “loài", “ID của bên kinh doanh thực phẩm", “ngày sản xuất" v.v... Nếu trong tương lai có chứng nhận theo tiêu chuẩn này thì các thông số "Nên" sẽ được xem xét.
Có thể
Hạng mục này gồm các thông số mô tả và cung cấp thông tin hỗ trợ về các đơn vị sẽ được buôn bán. Nó bao gồm các thông số không phải là một phần của hạng mục “Nên" nhưng có th vẫn là hữu dụng hoặc liên quan đến hồ sơ. Nó cũng có thể gồm các thông số thực sự quan trọng, nhưng không có định dạng quốc tế hoặc danh mục dữ liệu.
Hạng mục “Có th” chỉ để tham khảo và nó được đưa vào để tạo thuận lợi cho việc sử dụng  hiểu tiêu chuẩn này. Nếu trong tương lai có chứng nhận theo tiêu chuẩn này thì hồ sơ về các thông số Có thể” không được xem xét khi đánh giá triệt để. Danh mục các yếu tố “Có th” là không rch ròi hoặcdành riêng, mà có thể được thiết kế mrộng và ngưỡng để tính đến các yếu tố mới trong hạng mục này là thấp.
Bên kinh doanh buôn bán các sản phẩm cá nhất định phải tạo ra và giữ thông tin đượcyêu cầu, phù hợp với loại hình kinh doanh, đối với mỗi đơn vị thương mại.
Các yêu cầu về thông tin chi tiết được trình bày thành bảng trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các yêu cầu về thông tin mà các bên kinh doanh khác nhau ghi lại
Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm (FBO)
Bảng
Tiền tố của dữ liệu a
Nhận
Thay đổi
Tạo/ Sản xuất
Gửi đi
Tàu đánh cá
3
CFV


TU/LU
TU/LU
Bên dịch vụ cảng cá chợ đấu giá cá
4
CLA
TU/LU
TU/LU
TU/LU
Nhà chế biến
5
CPR
TU/LU
TU/LU
TU/LU
Nhà vận chuyển và nhà lưu kho
6
CTS
TU/LU
Không
LU
TU/LU
Thương nhân và nhà mua bán s
7
CTW
TU/LU
Không
TU/LU
TU/LU
Nhà bán lẻ và bếp ăn lớn
8
CRC
TU/LU



Nhà cung cấp nguyên liệu từ ngoài phạm vi cơ sở
9
COT
TU/LU



a Với mục đích của việc phân định đơn nhất là để thiết lập một hệ thống có thể m rộng cho sự phân định yếu t dữ liệu, mỗi bảng đã được phân định với mã chữ và số có ba chữ cái. Mã này thêm ba chữ số được dùng để cung cấp một mã số đơn nhất cho mỗi yếu tố dữ liệu.
Các quy định về thông tin được trình bày thành bảng một cách riêng biệt với thông tin sẽ được mỗi loại hình kinh doanh ghi lại. Một vài bên kinh doanh có thể thực hiện các chức năng của nhiều loại hình như đã liệt kê, ví dụ các cơ sở (bên kinh doanh) phân phối có thể hành động như nhà mua bán s và nhà vận chuyển, trong trường hợp này những bên kinh doanh như vậy nhất định phải ghi lại các yêu cầu về thông tin liên quan cho mỗi chức năng đã thực hiện.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này hạn chế trong phạm vi phân phối cá đánh bt và các sản phẩm của chúng cho con người tiêu dùng. Quy định về thông tin đối với cá nuôi và đánh bt cơ bản là giống nhau từ quy trình chế biến trở đi.
Thực tế thừa nhận rằng một vài nguồn cung cấp sản phẩm cá và nguồn cung cấp các thành phần nguyên liệu v.v...sẽ đến từ ngoài phạm vi cơ sở và có thể thiếu ID và hồ sơ thông tin theo yêu cầu. Để điều chỉnh điều này, bên kinh doanh đem cá và nguyên liệu từ ngoài phạm vi cơ sở nhất định phải tạo ra và giữ thông tin cơ bản cần để xác định nguồn gốc các đơn vị mang đến, và nếu chúng được buôn bán, phải ghi nhãn các đơn vị này với ID theo yêu cầu.
CHÚ THÍCH 2: Các quy định này được thiết kế với cách thể hiện và trao đổi dữ liệu dạng điện tử, nhưng không phải là yêu cầu khi sử dụng tiêu chuẩn này. Các quy định có thđược đáp ứng bằng hệ thng giấy tờ, mặc dù sẽ mđi lợi ích hiển nhiên về tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh bao gm sự trao đổi nhanh.
Quy định (xem 6.3 đến 6.8) là về dữ liệu được tạo ra, ghi lại và lưu tại điểm liên kết tương ứng. Đối với tất cả các mắt xích liên kết ngoại trừ “Tàu đánh cá", dữ liệu liên quan nhất định phải được tạo ra tại mắt xích liên kết trước trong chuỗi cung ứng và lưu thông cùng với đơn vị thương mại/ đơn vị giao nhận vận chuyển.
CHÚ THÍCH 3: Trong các bảng này, không có sự lặp lại thông tin đã được ghi lại lúc bắt đầu để mô tả các đơn vị đã được tạo ra và lịch sử của chúng, mặc dù sau đó bên kinh doanh nhận các đơn vị này trong chui phân phi thường sẽ cần một vài thông tin trong số đó. Thông tin được chốt tới các ID của đơn vị và có thể được cung cấp theo thỏa thuận thương mại giữa các bên kinh doanh mà không phải nhập lại dữ liệu.
Các mã (mã quốc gia) thể hiện tên nước, thuộc địa và các vùng địa lý đặc biệt nhất định phải được nêu theo TCVN 7217-1 (ISO 3166-1).
Ngày và giờ phải được nêu theo định dạng quy định trong ISO 8601.
6.3. Tàu đánh cá
Trong tiêu chuẩn này, tàu đánh cá là tàu bt cá, có thể thực hiện các hoạt động cơ bản về cá như chọc tiết, moi ruột, bỏ đầu, rửa, phân loại, cân, sau đó chất xếp và vận chuyển cá đến điểm d hàng. Cá cũng có thể được đông lạnh trên tàu đánh cá. Tàu đánh cá có thể thực hiện các hoạt động dỡ hàng riêng của mình bao gồm phân loại, cân, xếp cá o hộp/ thùng khi dỡ hàng, trước khi chuyển các sản phẩm của họ đến khâu kinh doanh thực phẩm tiếp theo. Hoặc, bên kinh doanh thực phẩm tiếp theo  thể dỡ hàng trên tàu đánh cá.
Các đơn vị thương mại do tàu đánh cá tạo ra có thể là từ một con cá to hoặc các thùng cá đã được phân loại và đã được tàu đánh cá dán nhãn riêng từng thùng, đến các khoang cá hỗn hợp được chuyển đến bên kinh doanh thực phẩm tiếp theo.
Trong thực tế, một vài yếu tố thông tin quy định trong Bảng 3 có thể được ghi lại kết nốivới những chuyến đi, một vài thông tin có thể kết nối với các mẻ lưới đã biết. Không quy định các yêu cầu về thông tin phải được ghi lại cho các cấp trung gian này. Điều quan trọng nht là, bất kể thông tin nào về các chuyến đi hoặc m lưới có liên quan được ghi lại, đơn vị thương mại tạo ra là một phần của thông tin này và phải được liên kết với đơn vị thương mại đã biết (UTUI).
Các tàu cá, như tàu sản xuất hoặc tàu cấp đông thực hiện các hoạt động chế biến như róc xương/ fillet và lạng thịt cá hoặc đông lạnh, phải được xem xét như là tàu đánh cá và nhà chế biến cá.

TCVN 9988:2013, ISO 12875:2011, Tiêu chuẩn quốc gia về Xác định nguồn gốc sản phẩm cá có vây - Quy định về thông tin cần ghi lại trong chuỗi phân phối cá đánh bắt, tcvn miễn phí, tiêu chuẩn về cá

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.