TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9589:2013
ISO 13906:2008
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ XỬ LÝ BẰNG CHẤT TẨY AXIT (ADF) VÀ LIGNIN XỬ LÝ BẰNG CHẤT TẨY AXIT (ADL)
Animal feeding stuffs - Determination of acid detergent fibre (ADF) and acid detergent lignin (ADL) contents
Lời nói đầu
TCVN 9589:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 13906:2008;
TCVN 9589:2013 do Cục Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ XỬ LÝ BẰNG CHẤT TẨY AXIT (ADF) VÀ LIGNIN XỬ LÝ BẰNG CHẤT TẨY AXIT (ADL)
Animal feeding stuffs - Determination of acid detergent fibre (ADF) and acid detergent lignin (ADL) contents
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định xơ xử lý bằng chất tẩy axit (ADF) và lignin xử lý bằng chất tẩy axit (ADL) trong tất cả các loại thức ăn chăn nuôi. Giới hạn của phép xác định là 1 % khối lượng đối với ADF và 1,5 % khối lượng đối với ADL.
Tiêu chuẩn này sử dụng phương pháp khối lượng thông dụng và phương pháp chuẩn.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6952 (ISO 6498), Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Hàm lượng xơ xử lý bằng chất tẩy axit (acid detergent fibre content)
Hàm lượng ADF (ADF content)
Phần khối lượng còn lại của xơ thu được sau khi xử lý bằng chất tẩy cation trong axit sulfuric 0,5 mol/l, chủ yếu gồm có xenluloza, lignin và hỗn hợp protein không hòa tan.
CHÚ THÍCH: Phần khối lượng ADF được biểu thị bằng phần trăm.
3.2. Hàm lượng lignin xử lý bằng chất tẩy axit (acid detergent lignin content)
Hàm lượng ADL (ADL content)
Phần khối lượng còn lại sau khi hòa tan xenluloza và chất hữu cơ khác bằng axit sulfuric 72 % khối lượng (12,00 mol/l).
CHÚ THÍCH: Phần khối lượng ADL được biểu thị bằng phần trăm.
4. Nguyên tắc
ADF được xác định trong giai đoạn đầu của phương pháp.
Dung dịch chất tẩy cation được dùng để loại bỏ cacbohydrat không bền trong axit, protein mà không tạo phức thành các sản phẩm Maillard (bị hư hỏng do nhiệt) và các chất béo. Xơ còn lại hầu hết là xenluloza và lignin (trong các sản phẩm thực vật) hoặc các hỗn hợp protein không tan (trong các sản phẩm động vật và các loại thức ăn chăn nuôi bị hư hỏng do nhiệt). Phần còn lại được cân để xác định ADF.
Ở giai đoạn thứ hai, phần còn lại được hòa tan bằng axit sulfuric 72 % khối lượng (12,00 mol/l), lignin (ADL) còn lại được xác định bằng phương pháp khối lượng.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
5.1. Dung dịch chất tẩy axit. Thêm 20 g xety (trimetyl) amoni bromua (loại kỹ thuật) vào 1 lít axit sulfuric 0,5 mol/l đã được chuẩn hóa trước. Khuấy để hòa tan dung dịch.
5.2. Axit sulfuric, 72 % khối lượng (12,00 mol/l)
Chuẩn hóa axit sulfuric (H2SO4) đến khi có tỷ trọng tương đối là 1,634 ở 20 oC hoặc nồng độ 12 mol/l như sau:
Tính khối lượng của axit, m(H2SO4), bằng gam và khối lượng của nước, m(H2O) bằng gam, cần để chuẩn bị 1 000 ml dung dịch, dùng Công thức (1) và (2):
(1)
|
Trong đó, w(H2SO4) là phần khối lượng của axit sulfuric thử nghiệm, được tính bằng phần trăm.
m(H2O) = (1 000 x 1,634) - m(H2SO4)
|
(2)
|
Trong đó 1,634 là tỷ trọng tương đối của axit sulfuric 72 % khối lượng.
Cân nước cho vào bình định mức 1 000 ml và bổ sung từ từ lượng axit sulfuric đã tính được, thỉnh thoảng khuấy. Trong khi làm nguội bình trong nồi cách thủy, bổ sung khối lượng axit yêu cầu. Để nguội đến 20 oC và kiểm tra lại thể tích. Mặt khum phải nằm trong 0,5 cm của vạch chỉ định ở 20oC. Nếu thể tích quá lớn, loại bỏ 5 ml nước và thêm 4,55 ml axit sulfuric. Nếu thể tích quá nhỏ, loại bỏ 1,5 ml axit sulfuric và thêm 2,5 ml nước. Lặp lại nếu cần.
5.3. Chất trợ lọc, đất diatomit1).
5.4. Axeton, loại kỹ thuật.
5.5. n-Octanol, chất chống tạo bọt.
6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
6.1. Cân phân tích.
6.1.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 1 mg, có thể đọc đến 0,1 mg.
6.1.2. Cân phân tích, có dải cân lên đến 2 500 g, có thể đọc đến 1 g, để cân axit sulfuric (5.2).
6.2. Máy nghiền, máy nghiền xoắn xoáy, máy nghiền cắt, máy nghiền quay hoặc loại tương đương, cho cỡ hạt trung bình 0,22 mm đến 0,26 mm.
Đăng nhận xét