TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9587:2013
ISO 15914:2004
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TINH BỘT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ENZYM
Animal feeding stuffs - Enzymatic determination of total starch content
Lời nói đầu
TCVN 9587:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 15914:2004;
TCVN 9587:2013 do Cục Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TINH BỘT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ENZYM
Animal feeding stuffs - Enzymatic determination of total starch content
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp enzym để xác định hàm lượng tinh bột tổng số trong thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Phương pháp này có thể áp dụng để xác định độ tinh khiết của tinh bột.
Đối với phương pháp này, quan trọng là nền mẫu không được chứa các thành phần gây triệt tiêu kết quả đo được ở bước sóng 340 nm.
Phương pháp này có thể áp dụng để phân tích hàm lượng tinh bột nằm trong dải từ 40 g/kg đến 1 000 g/kg. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng tốt nhất cho hàm lượng tinh bột trong dải từ 200 g/kg đến 1000 g/kg. Đối với hàm lượng tinh bột trong dải từ 40 g/kg đến 200 g/kg thì có thể áp dụng quy trình pha loãng khác đối với dung dịch glucoza chuẩn và mẫu thử.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998) Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Tinh bột (starch)
Các polyme thực vật tự nhiên gồm có các mạch thẳng dài của 1,4-a-D-glucoza (amyloza) và/hoặc các mạch nhánh a-1,6 của liên kết a-1,4-glucoza (amylopectin).
3.2. Hàm lượng tinh bột (starch content)
Phần khối lượng tinh bột và các sản phẩm của tinh bột có khối lượng phân tử cao, không tan trong etanol 40 % và xác định được bằng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng tinh bột được biểu thị bằng gam trên kilogam.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử đã nghiền được chiết bằng etanol 40 % để loại bỏ các loại đường hòa tan. Hòa phần mẫu thử chiết được trong dung dịch DMSO (90 % thể tích) ở 100 oC, sau đó thêm axit clohydric đậm đặc ở 60 oC để phân hủy mẫu và hòa tan tinh bột. Tinh bột hòa tan được chuyển thành glucoza bởi enzym amyloglucosidaza. Tiến hành định lượng glucoza bằng phương pháp hexokinaza đã biết (xem [1], [2]).
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích.
5.1. Nước, phù hợp với loại 3 quy định trong TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987).
5.2. Etanol (C2H5OH), 40 % (thể tích)
Lấy 417 ml etanol (96 % thể tích) và pha loãng bằng nước đến 1 000 ml.
5.3. Axit clohydric, c(HCl) = 12 mol/l.
5.4. Natri hydroxit loãng, c(NaOH) = 4 mol/l.
Hòa tan 40 g NaOH trong khoảng 50 ml nước trong cốc có mỏ. Sau khi nguội, chuyển định lượng sang bình định mức 250 ml và pha loãng bằng nước đến vạch.
CẢNH BÁO - Thao tác này sẽ sinh nhiệt, do đó cần đeo kính an toàn.
5.5. Dung dịch axit axetic, c(CH3COOH) = 2 mol/l.
Cho khoảng 200 ml nước vào bình định mức 500 ml, sau đó thêm 59 ml axit axetic băng. Pha loãng bằng nước đến vạch.
5.6. Dung dịch natri axetat, c(CH3COONa) = 2 mol/l.
Hòa tan 82,0 g natri axetat trong nước đựng trong bình định mức 500 ml và pha loãng bằng nước đến vạch.
5.7. Dung dịch đệm natri axetat, c(CH3COONa/H) = 2 mol/l, pH = 4,8.
Trộn 41 ml dung dịch axit axetic (5.5) với 59 ml dung dịch natri axetat (5.6). Kiểm tra pH bằng máy đo pH và chỉnh để thu được pH quy định bằng dung dịch natri axetat hoặc axit axetic, nếu cần.
Chuẩn bị dung dịch đệm mới trong ngày sử dụng.
5.8. Dung dịch dimethylsulfoxid, (sDMSO) = 90 % (thể tích).
Trộn DMSO tinh khiết với nước theo tỷ lệ thể tích 9:1.
5.9. Các dung dịch làm trong, theo Carrez, được chuẩn bị như sau:
5.9.1. Dung dịch kali hexaxyanoferrat(II), c[K4Fe(CN)6] = 0,25 mol/l.
Hòa tan 106 g kali hexaxyanoferrat(II) ngậm ba phân tử nước [K4Fe(CN)6*3H2O] trong nước đựng trong bình định mức 1 lít. Pha loãng bằng nước đến vạch.
5.9.2. Dung dịch kẽm axetat trong axit axetic 0,5 mol/l, c[Zn(CH3CO2)2*2H2O] và 30 g axit axetic băng trong nước đựng trong bình định mức 1 lít. Pha loãng bằng nước đến vạch.
5.10. Dung dịch iot trong kali iodua
Hòa tan 12,7 g iot (I2) và 24,0 g kali iodua (KI) trong nước đựng trong bình định mức 1 lít. Pha loãng bằng nước đến vạch. Pha loãng dung dịch này 10 lần trước khi sử dụng.
5.11. Dung dịch chuẩn glucoza
Đăng nhận xét