TCVN 9359:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Nền nhà chống nồm - Thiết kế và thi công

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9359:2012
NỀN NHÀ CHỐNG NỒM - THIẾT KẾ  VÀ THI CÔNG
Anti-condensation ground floor - Design and construction
Lời nói đầu
TCVN 9359:2012 được chuyển đổi từ TCXD 230:1998 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9359:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

NỀN NHÀ CHỐNG NỒM - THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Anti-condensation ground floor - Design and construction
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại nền nhà thông thường có yêu cầu chống nồm như nền nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện… ở các vùng khí hậu miền Bắc và phía bắc miền Trung Việt Nam.
Khi thiết kế nền nhà chống nồm theo tiêu chuẩn này cần tuân theo các yêu cầu khác đối với nền nhà như sức chịu tải, độ mài mòn… quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành khác.
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập tới biện pháp chống nồm theo nguyên tắc nêu ra ở 3.1 mà không đề cập tới các biện pháp khác theo nguyên tắc ở 3.2 như sấy, điều hòa, hút ẩm…
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho việc chống nồm nền nhà tầng trệt, có tiếp đất.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
2.1
Hiện tượng nồm (Condensation phenomenon)
Hiện tượng hơi nước trong không khí ẩm ngưng tụ lại trên bề mặt nền nhà và các kết cấu khác khi nhiệt độ bề mặt của chúng (tbm) thấp hơn nhiệt độ điểm sương của không khí ẩm (ts).
2.2
Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu lớp i trong kết cấu nền nhà (li) (Thermal - Conducting coefficient of material of layer i in floor ground construction)
Lượng nhiệt truyền qua vật liệu lớp i có chiều dày 1 m theo phương truyền nhiệt trong 1 đơn vị diện tích bề mặt vuông góc với phương truyền nhiệt trong 1 đơn vị thời gian 1 h khi chênh lệch nhiệt độ giữa hai mặt lớp vật liệu là 1 oC.
2.3
Nhiệt trở của vật liệu lớp i trong kết cấu nền nhà (Ri(Thermal resistance of material of layer i in floor ground construction)
Đại lượng tỉ lệ nghịch với hệ số dẫn nhiệt (li) của lớp vật liệu.
2.4
Quán tính nhiệt của vật liệu (Thermal inertia of material)
2.4.1 Quán tính nhiệt của vật liệu lớp i trong kết cấu nền nhà (Di) là đại lượng không thứ nguyên có giá trị bằng tích số nhiệt trở (Ri) và hệ số hấp thụ nhiệt (Si) của vật liệu.
2.4.2 Quán tính nhiệt của kết cấu nền nhà nhiều lớp (D) có giá trị bằng tổng quán tính nhiệt các lớp vật liệu trong kết cấu nền nhà.
2.5
Hệ số hàm nhiệt bề mặt của kết cấu nền nhà (Y) (Thermal effusirity of surface of floor ground construction)
Đại lượng đặc trưng cho sự chống lại dao động nhiệt độ của kết cấu nền. Khi dòng nhiệt 1 W/m2.oK tác động lên kết cấu nền nhà làm nhiệt độ bề mặt dao động 1 oC thì Y = 1 W/m2.oK.
3 Nguyên tắc chống nồm cho nền nhà
Chống nồm cho nền nhà được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
3.1 Cấu tạo nền nhà hợp lý
Nền nhà được thiết kế cấu tạo bằng các lớp vật liệu có chiều dày và tính năng nhiệt hợp lý đảm bảo trong điều kiện sử dụng tự nhiên nhiệt độ bề mặt sàn không thấp hơn nhiệt độ điểm sương của không khí.
3.2 Dùng các biện pháp cưỡng bức
Sử dụng nền nhà thông thường kết hợp với một hoặc các biện pháp cưỡng bức sau:
- Hạ thấp nhiệt độ, độ ẩm của không khí tức là hạ thấp nhiệt độ điểm sương (ts) của không khí xuống thấp hơn nhiệt độ bề mặt nền nhà (tbm);
- Nâng nhiệt độ bề mặt nền nhà (tbm) cao hơn nhiệt độ điểm sương của không khí bằng các giải pháp kỹ thuật nhiệt.
4 Thiết kế nền nhà chống nồm
4.1 Nguyên tắc thiết kế
Nền nhà chống nồm được thiết kế theo nguyên tắc hệ số hàm nhiệt bề mặt của kết cấu nền nhà Y đủ nhỏ đảm bảo nhiệt độ bề mặt nền nhà (tbm) thay đổi nhanh theo nhiệt độ môi trường.
4.2 Cấu tạo nền nhà chống nồm
Nền nhà chống nồm có các lớp cấu tạo cơ bản như sau (xem Hình 1):
CHÚ DẪN:
1) Lớp vật liệu mặt nền nhà
2) Lớp cách nước (chống thấm)
3) Lớp vật liệu cách nhiệt
4) Lớp cách nước
5) Lớp bê tông chịu lực hoặc bê tông gạch vỡ
6) Đất nền đầm chặt
Hình 1 - Cấu tạo các lớp nền nhà chống nồm
4.3 Lựa chọn vật liệu làm nền nhà chống nồm
4.3.1 Lớp 1 là mặt nền nhà có yêu cầu thẩm mỹ, độ bền và chống mài mòn cao. Lớp này có độ chắc đặc và quán tính nhiệt lớn, độ dày của chúng nên chọn càng nhỏ càng tốt. Các vật liệu phù hợp cho lớp 1 là gạch men sứ có độ dày ≤ 7 mm, gạch gốm nung dày ≤ 10 mm, vật liệu composit dày ≤ 7 mm, gỗ pakét hoặc ván dày ≤ 20 mm.
4.3.2 Lớp 2 là lớp cách nước cho vật liệu cách nhiệt trong quá trình thi công và sử dụng nền nhà. Trong trường hợp kết cấu nền nhà có lớp 1 và 3 được chế tạo rời thì nên sử dụng giấy dầu, sơn bitum cao su… làm lớp chống thấm hoặc liên kết lớp 1 và 3 được chế tạo liền thành tấm lát nền thì không cần lớp cách nước 2 mà thông thường chúng được gắn kết với nhau bằng keo hoặc bằng xi măng trên nguyên tắc độ dày của lớp 2 càng mỏng càng tốt.
4.3.3 Lớp 3 là lớp cách nhiệt cơ bản, có quán tính nhiệt nhỏ. Cần chọn vật liệu cho lớp này vừa có sức chịu tải cho nền nhà vừa có đủ khả năng cách nhiệt. Vật liệu phù hợp có thể là các loại sản phẩm cách nhiệt có cường độ chịu nén cao Rn ≥ 200 N như gốm bọt có go trong khoảng từ 400 kg/m3 đến 700 kg/m3, xốp polystyrene(EPS) có go trong khoảng từ 35 kg/m3 đến 60 kg/m3, tấm đôlômít có g < 500 kg/m3. Chiều dày cần thiết của lớp này được tính toán tùy theo loại vật liệu sử dụng.
4.3.4 Lớp 4 là lớp ngăn nước mao dẫn từ đất nền để bảo vệ lớp cách nhiệt không bị ẩm. Để làm lớp này có thể sử dụng các loại vật liệu cách nước như giấy bitum, màng polyetilen, sơn bitum cao su hoặc vữa xi măng cát mác từ 7,5 đến 10 đánh màu kỹ.
4.3.5 Lớp 5 là lớp bê tông lót hoặc bê tông gạch vỡ có cấu tạo tương tự như các loại nền nhà thông thường nhằm tăng độ cứng của nền.
4.4 Đối với nền nhà cải tạo
Khi cải tạo nền nhà, nếu có thể hạ cốt nền thì vật liệu và các lớp cấu tạo nền nhà lấy theo chỉ dẫn ở 4.2 và 4.3. Trường hợp không hạ được cốt nền tới mức yêu cầu thì các lớp vật liệu 1, 2, 3 cần chọn loại có tính năng kỹ thuật cao để giảm độ dày tới mức tối thiểu. Vật liệu phù hợp đối với loại sản phẩm này là gạch lát men sứ, gỗ, tấm lát nhựa composit và vật liệu cách nhiệt nhẹ như xốp polystyrene (EPS) cường độ cao, polyurêthan, gốm bọt…
4.5 Tính toán nền nhà chống nồm
4.5.1 Khả năng chống nồm của nền nhà được xác định bằng hàm tương quan sau:
f (Y)                        (1)
trong đó:
tbm - ts                     (2)
là chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt nền nhà (tbm) và nhiệt độ điểm sương của không khí (ts), tính bằng độ celcius (oC);
Y là hệ số hàm nhiệt bề mặt của kết cấu nền tính bằng wat trên mét vuông nhân độ kelvin (W/m2.oK).
4.5.2 Lựa chọn nền nhà chống nồm hợp lý được thực hiện trên đồ thị đánh giá khả năng chống nồm của kết cấu nền nhà dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã được kiểm chứng.
Hình 2 - Đồ thị đánh giá khả năng chống nồm của kết cấu nền nhà
4.5.3 Nền nhà có khả năng chống nồm là loại có giá trị > 0. Thông thường có thể lấy dao động từ 0,1 oC đến 1 oC hay Y từ 0,024 W/m2.oK đến 0,006 W/m2.oK.
4.5.4 Thiết kế nền nhà chống nồm thực chất là chọn các lớp cấu tạo và vật liệu tương ứng đảm bảo nền nhà có trị số Y nằm trong giới hạn trên. Giá trị Y càng nhỏ thì nền nhà có khả năng chống nồm càng cao.
4.5.5 Chỉ số Y được tính toán cho nền nhà nhiều lớp theo phụ lục A. Một số thông số nhiệt kỹ thuật của vật liệu làm nền nhà dùng để tính Y có thể tham khảo trong Phụ lục B.
4.6 Một số mẫu cấu tạo nền nhà chống nồm điển hình được trình bày trong Phụ lục C.
5 Thi công nền nhà chống nồm
5.1 Công tác đầm nền
Đầm nền cần đủ chắc và phẳng, tránh việc hư hỏng nền nhà do lún nền.
5.2 Lớp bê tông hoặc bê tông gạch vỡ
Sau khi thi công cần được láng phẳng bằng một lớp xi măng cát mác 10 dày 10 mm đến 20 mm làm nền cho lớp cách nước.
5.3 Lớp cách nước
Nếu dùng giấy cách nước thì cần được trải phẳng dán liền các khe nối và vén lên phần chân tường ít nhất 10 mm để ngăn nước và ẩm từ phía tường ra ngoài. Nếu dùng sơn chống thấm thì quét hoặc phun sơn theo chỉ dẫn của hãng sản xuất. Nếu sử dụng vữa xi măng cát thì trải đều vỗ đầm chặt và đánh màu ướt thật kỹ.
5.4 Lớp vật liệu cách nhiệt
Cần được thi công đạt độ phẳng sao cho lớp vữa lát sàn không vượt quá 10 mm đến 20 mm.

TCVN9359:2012, TCVN 9359:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về Nền nhà chống nồm - Thiết kế và thi công, tcvn, tiêu chuẩn, miễn phí, tiêu chuẩn việt nam

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.