TCVN 9255:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn tính năng trong tòa nhà - Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích và không gian

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9255:2012
ISO 9836:2011
TIÊU CHUẨN TÍNH NĂNG TRONG TÒA NHÀ - ĐỊNH NGHĨA, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ SỐ DIỆN TÍCH VÀ KHÔNG GIAN
Performance standards in building - Definition and calculation of area and space indicators
Lời nói đầu
TCVN 9255:2012 hoàn toàn tương đương với ISO 9836:2011
TCVN 9255:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 339 : 2005 (ISO 9836 :1992) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9255:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TIÊU CHUẨN TÍNH NĂNG TRONG TÒA NHÀ - ĐỊNH NGHĨA, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ SỐ DIỆN TÍCH VÀ KHÔNG GIAN
Performance standards in building - Definition and calculation of area and space indicators
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các định nghĩa và phương pháp tính các chỉ số diện tích bề mặt và khối tích.
Để đo diện tích bề mặt, tiêu chuẩn này sử dụng ba khái niệm về sự đo lường:
a) Khái niệm kích thước thông thủy và kích thước phủ bì được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới;
b) Phương pháp đo theo trục tim tường sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới;
c) Sự thay đổi của những phương pháp này tuân theo một số luật lệ quốc gia nhất định hoặc cho loại công trình đặc biệt.
Các chỉ số diện tích bề mặt và khối tích định nghĩa trong tiêu chuẩn này được sử dụng trong thực tế để làm cơ sở cho việc đo các thông số khác nhau của tính năng công trình xây dựng, hoặc như một công cụ trợ giúp cho thiết kế. Nói cách khác, các chỉ số diện tích bề mặt và khối tích được sử dụng để đánh giá cho các chỉ tiêu về chức năng, kỹ thuật và kinh tế.
Tiêu chuẩn này được áp dụng khi thực hiện:
- Lập yêu cầu kỹ thuật cho các tính năng hình học của một tòa nhà và các không gian của nó (ví dụ: để thiết kế, lập các thủ tục mua bán… hoặc trong các luật lệ xây dựng khác khi phù hợp);
- Lập hồ sơ kỹ thuật có liên quan tới tính năng của tòa nhà, do người thiết kế, các nhà thầu và các nhà sản xuất lập ra;
- Tổng diện tích sàn không đảm bảo cho sự bố trí một không gian làm việc riêng biệt, đồ đạc nội thất, thiết bị hoặc khoảng lưu thông;
- Đánh giá, so sánh hoặc kiểm tra các đặc tính của tòa nhà có liên quan tới khả năng hình học.
Mặc dù vậy với những khái niệm đã nêu ở trên, sự thay đổi về phương pháp đo diện tích ở trên thế giới thường phụ thuộc vào từng quốc gia hoặc loại công trình. Trong thực tế không nhất thiết sử dụng tất cả phương pháp đo bởi vì không có khả năng xác định được các diện tích thực (ví dụ như phương pháp đo theo trục tim tường). Tiêu chuẩn này chỉ quy định duy nhất một phương pháp đo thường được sử dụng trong thực tế.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9254-1:2012 (ISO 6707-1:2004), Nhà và công trình dân dụng - Từ vựng - Phần 1: Thuật ngữ chung.
3 Thuật ngữ, định nghĩa
Các định nghĩa trong TCVN 9254-1:2012 và các định nghĩa sau đây được áp dụng cho tiêu chuẩn này
3.1
Chỉ số diện tích bề mặt (surface area indicators)
Chỉ số này dùng để đo diện tích của từng loại bề mặt (ví dụ diện tích sử dụng) và các mối quan hệ giữa các loại diện tích khác nhau (ví dụ diện tích kết cấu/diện tích sử dụng).
3.2
Chỉ số khối tích (volume indicators)
Chỉ số này để đo từng loại khối tích (ví dụ: khối tích thực) và các mối quan hệ giữa các loại khối tích khác nhau (ví dụ: khối tích tổng/khối tích thực).
3.3
Chỉ số hỗn hợp giữa diện tích bề mặt và khối tích (mixed surface and volume indicators)
Chỉ số này liên hệ các dạng khối tích với các dạng diện tích bề mặt (ví dụ: khối tích tổng/diện tích sử dụng) và mối quan hệ giữa các dạng diện tích bề mặt với các dạng khối tích.
CHÚ THÍCH:
1) Điều 5 đưa ra các định nghĩa về các chỉ số diện tích bề mặt và khối tích khác nhau, với phương pháp tính toán thích hợp.
2) Một ví dụ về chỉ số liên quan nói trên đó là diện tích vỏ bao che của tòa nhà/khối tích thực.
3.4
Yếu tố gây thất thoát của tòa nhà (building loss feature)
Yếu tố hoặc bộ phận của tòa nhà là một phần của diện tích sàn không sử dụng vào các hoạt động cá nhân, hoặc đồ đạc, trang thiết bị và lưu thông.
CHÚ THÍCH:
1) Ví dụ về vị trí các phần này có thể không được sử dụng bởi yếu tố gây thất thoát của tòa nhà ở nơi làm việc, hành lang v.v…
2) Sự thất thoát của tòa nhà có thể là ở bộ phận vật chất chẳng hạn như cột, hoặc tường có dạng cong, vênh hoặc hình dạng của lối thoát nạn khi có cháy theo các quy định bắt buộc nhưng không cần thiết đối với các lưu thông thông thường.
3.5
Diện tích xây dựng bị mất tối đa (effective building loss area)
Phần diện tích sàn không được sử dụng bởi vật liệu xây dựng không được sử dụng đầy đủ cho các hoạt động cá nhân, hoặc đồ đạc, trang thiết bị và lưu thông.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về vị trí các phần này có thể không được sử dụng bởi yếu tố gây thất thoát của tòa nhà ở nơi làm việc, hành lang v.v…
3.6
Diện tích xây dựng bị mất thực (actual building loss area)
Phần diện tích sàn không được sử dụng vào các hoạt động cá nhân, hoặc đồ đạc, thiết bị và lưu thông vì các bộ phận vật chất này làm giảm tính năng của tòa nhà hoặc đó là yêu cầu không được nêu trong luật, quy phạm hoặc hợp đồng.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về vị trí các phần này có thể không được sử dụng bởi yếu tố gây thất thoát của tòa nhà ở nơi làm việc, hành lang v.v…
3.7
Phạm vi xâm lấn (perimeter encroachment)
Hình thái gây thất thoát của tòa nhà làm hạn chế sử dụng một cách có hiệu quả diện tích sàn ở cạnh tường hoặc tòa nhà có hình dạng hình học cân đối.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về phạm vi xâm lấn bao gồm: trụ bổ tường, thiết bị sưởi đối lưu, bệ lò sửa và thiết bị sưởi…
4 Đơn vị đo
Các chỉ số diện tích bề mặt và chỉ số khối tích được xác định bằng cách đo trên mặt bằng và mặt đứng tòa nhà. Đơn vị đo của các chỉ số này được xác định dựa trên các phép tính toán khác nhau (m2, m3, m2/m2,m3/m3, m2/m3, m3/m2).
5 Phương pháp tính toán diện tích thông thủy và danh mục các chỉ số tính năng hình học
5.1 Diện tích bề mặt
5.1.1 Nguyên tắc tính toán
5.1.1.1 Bề mặt thẳng đứng và nằm ngang được đo các kích thước thực. Để tính toán diện tích và không gian của các mặt nghiêng được đo trên các hình chiếu đứng của chúng lên mặt phẳng (ảo) nằm ngang hoặc thẳng đứng thích hợp. Để tính toán độ tăng và mất nhiệt, diện tích bề mặt tiếp xúc thực phải được dùng để thay thế cho diện tích hình chiếm
5.1.1.2 Đơn vị của diện tích bề mặt là m2, lấy đến hai chữ số thập phân.


TCVN9255:2012, TCVN 9255:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn tính năng trong tòa nhà - Định nghĩa, phương pháp tính các chỉ số diện tích và không gian, tiêu chuẩn việt nam, tcvn, miễn phí

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.