TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9262-1:2012
ISO 7976-1:1989
DUNG SAI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ SẴN CỦA CÔNG TRÌNH - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỤNG CỤ ĐO
Tolerances for building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 1: Methods and instruments
Lời nói đầu
TCVN 9262-1: 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 7976-1 : 1989.
TCVN 9262-1: 2012 được chuyển đổi từ TCXD 193 : 1996 (ISO 7976-1 : 1989) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Bộ TCVN 9262 với tiêu đề chung “Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và các cấu kiện chế sẵn của công trình” gồm có 2 phần dưới đây:
- TCVN 9262-1: 2012, Phần 1: Phương pháp và dụng cụ đo
- TCVN 9262-2: 2012, Phần 2: Vị trí các điểm đo.
TCVN 9262-1 : 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DUNG SAI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ SẴN CỦA CÔNG TRÌNH - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỤNG CỤ ĐO
Tolerances for building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 1: Methods and instruments
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này đưa ra một số phương pháp để xác định hình dạng, kích thước và sai lệch kích thước của công trình và cấu kiện chế sẵn cần lắp với nhau. Cũng có thể áp dụng phương pháp này khi dữ liệu về độ chính xác được thu thập trong các nhà máy hoặc trên công trường.
Tiêu chuẩn này quy định về độ sai lệch các bộ phận của công trình hay cấu kiện chế sẵn được xác định bởi các thiết bị mô tả dưới đây.
1.2. Các phương pháp đo kiểm này chỉ áp dụng với các hạng mục có các mặt phẳng và có mođun đàn hồi lớn hơn 35 kPa, ví dụ: bêtông, gỗ, thép, chất dẻo cứng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các hạng mục bằng sợi thủy tinh và vật liệu nêm tương tự.
Tiêu chuẩn này không quy định các quy tắc kiểm tra chất lượng trong mọi giai đoạn đo đạc như kiểm tra tần số, vị trí, thời gian,...
1.3. Vị trí các điểm đo quy định trong TCVN 9262-2 : 2012 được áp dụng theo phương pháp đo như đã nêu trong tiêu chuẩn này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9262-2 : 2012, Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và các cấu kiện chế sẵn của công trình - Phần 2: Vị trí các điểm đo.
ISO 44641), Tolerances For Building - Relationship Between The Different Types Of Deviations And Tolerances Used For Specification (Dung sai trong xây dựng công trình - Quan hệ giữa các loại độ sai lệch và dung sai khác dùng trong quy định).
ISO 7078, Building construction - Procedures for setting out, measurement and surveying - Vocabulary and guidance notes (Xây dựng nhà - Phương pháp định vị mặt bằng, đo và trắc địa - Từ vựng và chỉ dẫn)
ISO 83222), Building construction - Measuring instruments - Procedures for determining accuracy in use (Xây dựng nhà - Dụng cụ đo - Phương pháp xác định độ chính xác trong sử dụng).
3. Quy định chung
3.1. Các phương pháp đo
3.1.1. Các phương pháp đo này áp dụng để đo các kích thước chính của cấu kiện xây dựng, khoảng cách giữa các cấu kiện này và độ sai lệch hình học của cấu kiện. Tuy nhiên, cũng có thể áp dụng cho các bộ phận và phần nhỏ của các cấu kiện xây dựng.
3.1.2. Các cấu kiện cần đo phải được lắp dựng như trong thực tế sử dụng. Trường hợp không thể làm được như vậy, thì điều kiện lắp dựng phải được thỏa thuận trong sơ đồ đo. Nếu bộ phận được đo trong lúc đang ở trong khuôn gá chế tạo thì phải ghi rõ điều này. Các bộ phận dễ biến dạng phải luôn luôn được lắp dựng hoàn toàn trên một mặt phẳng.
3.1.3. Để thực hiện đo đạc và thu thập dữ liệu về độ chính xác, các phương pháp đo phải chính xác hơn nhiều so với độ sai lệch cho phép quy định trong quy trình chế tạo hay xây dựng.
Nội dung chủ yếu là để kiểm tra độ chính xác của quy trình đo (xem ISO 8322).
Khi ghi kết quả đo, cần ghi lại cả các điều kiện và thông số sau:
- Tên người đo, dụng cụ, thời gian;
- Vị trí và hình dáng của hạng mục được đo;
- Nhiệt độ và độ ẩm của hạng mục được đo;
- Các vấn đề khác liên quan đến việc đo.
Thông thường có thể đo trực tiếp phía trong bề mặt nhẵn giáp khuôn gá. Không được đo qua các khuyết tật cục bộ như lỗ rỗng, chỗ cháy, bavia đúc và không được thể hiện ra như kích thước không đúng nhưng phải ghi lại sự xuất hiện của các khuyết tật đó. Trường hợp bề mặt gồ ghề nhiều so với sai lệch cho phép, có thể quy định cách đo bằng cách dùng thêm một miếng định vị đủ lớn đặt vào vật cần đo.
Phần cuối từ 4.1 đến 4.4, có một bảng quy định các hạng mục cho mỗi thao tác đo, trong đó có ghi:
- Thao tác đo;
- Giới hạn độ chính xác đo, tùy thuộc vào độ sai lệch cho phép của vật cần đo;
- Phạm vi đo;
- Thiết bị và dụng cụ được chọn.
3.2. Ảnh hưởng của độ sai lệch so với điều kiện chuẩn
Sự sai khác của điều kiện môi trường so với điều kiện chuẩn có thể dẫn đến sai số trong kích thước đo được. Nhiệt độ, đặc biệt là nắng trực tiếp, là điều kiện môi trường có ảnh hưởng quan trọng nhất. Các điều kiện khác như độ ẩm của gỗ và tuổi của bêtông cũng phải được lưu ý.
Trong thực tế, nhiệt độ thực của cấu kiện cần đo hay dụng cụ đo rất khó xác định vì chúng có nhiệt độ không đồng đều và có sự sai lệch do nhiệt độ trong lòng vật cần đo hay dụng cụ đo. Giải pháp thỏa đáng nhất là để cho cấu kiện cần đo và dụng cụ đo khoảng thời gian đủ để đạt được nhiệt độ môi trường ổn định. Nhiệt độ này có thể đo được và sẽxét đến khi có sai khác với nhiệt độ chuẩn quy định.
Nguồn nhiệt phổ biến nhất của dụng cụ đo là do thao tác và do sai lệch giữa nhiệt độ môi trường và điều kiện chuẩn. Cấu kiện cần đo cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường và có thể bị nung nóng nhiều lần trong lúc chế tạo.
Nhiệt độ chuẩn trong ví dụ này được lấy là 20 °C. Các ký hiệu như sau:
- t1 là nhiệt độ vật cần đo, tính bằng độ Celsius;
- t2 là nhiệt độ thiết bị đo, tính bằng độ Celsius;
- a1 là hệ số giãn nở nhiệt của vật cần đo;
- a2 là hệ số giãn nở nhiệt của thiết bị cần đo;
- Dt1 là độ chênh lệch nhiệt độ của vật cần đo ở 20 °C (Dt1 = t1-20);
- Dt2 là độ chênh lệch nhiệt độ của thiết bị cần đo ở 20 °C (Dt2 = t2-20);
- L là chiều dài cần đo, tính bằng m.
Sai số đo DL gây bởi chênh lệch nhiệt độ Dt1 và Dt2:
DL = L(a1Dt1 - a2Dt2) (1)
4. Các phương pháp đo sử dụng trong nhà máy
CHÚ THÍCH: Phần lớn các ví dụ về cấu kiện cũng có thể áp dụng cho các bộ phận thi công trên công trường.
4.1. Kích thước cấu kiện
4.1.1. Nội dung trong phần này nêu ví dụ về dụng cụ và phương pháp đo để xác định chiều dài, chiều rộng và bề dày của cấu kiện.
Chiều dài được xác định bằng những dụng cụ quy định trong Điều 6 (có hay không có tấm định vị), trong đó có chỉ dẫn về các sai số tiêu biểu và các điều cần tránh. Cần đặc biệt lưu ý đến lực kéo và nhiệt độ khi đo bằng thước dây. Cần sử dụng một bộ căng thước để tạo lực căng chuẩn khi có quy định hoặc khi chiều dài cần đo vượt quá 10 m. Khuyến nghị rằng cần có vật đỡ thước để giảm ảnh hưởng của nhiệt độ của cấu kiện cần đo (xem Hình 1). Khi thước tựa trên cấu kiện nhà hay trên sàn, nhiệt độ của cấu kiện cần đo có thể khác với nhiệt độ đo được của không khí xung quanh và gây nên sai số đo (xem 3.2). Sai số này có thể giảm được bằng cách đỡ thước. Nhiệt độ đúng của thước có thể đo bằng nhiệt kế tiếp xúc.
Hình 1 - Vật đỡ thước giảm ảnh hưởng của nhiệt độ cấu kiện cần đo
4.1.2. Chiều dài và chiều rộng:
Trên những cấu kiện không có cạnh góc rõ ràng, có thể dùng các tấm định vị (xem Điều 6) để tăng độ chính xác đo. Các tấm định vị phải được giữ hay bắt chặt vào mặt của cầu kiện cần đo tùy thời gian đo, để xác định chính xác cạnh. Một ví dụ sử dụng tấm định vịgóc được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2 - Sử dụng tấm định vị góc
Hình 3 - Sử dụng tấm định vị góc
Có thể sử dụng kết quả đo giữa hai điểm đối diện (không phải là điểm góc) để kiểm tra sơ bộ kết quả đo độ sai lệch đường thẳng (xem 4.3 và Hình 4).
Hình 4 - Sử dụng kết quả đo giữa hai điểm đối diện
|
Khi đo theo mặt cong thì sai số là do đường cong AB bao giờ cũng lớn hơn dây cung AB. Yêu cầu chính xác thông thường cho phép lấy số đọc là milimét gần nhất. Có nghĩa là trong thực tế có thể cho phép một lượng độ cong nào đó (Xem Hình 5).
Hình 5 - Độ cong tương đối cho phép
Hình 6 cho một đồ thị để hiệu chỉnh khi đo dọc theo cấu kiện cong.
Hình 6 - Đồ thị hiệu chỉnh khi đo dọc cấu kiện cong
4.1.3. Bề dày hay chiều cao:
Bề dày (hay chiều cao tiết diện) của cấu kiện được xác định bằng những dụng cụ quy định trong Điều 6 và về nguyên tắc được thực hiện theo mô tả tại 4.1.2.
Khi cần thiết, nên dùng tấm góc và/hoặc tấm cạnh.
Dụng cụ có mặt tiếp xúc lớn được dùng cho vật liệu có bề mặt không phẳng.
Bề dày phải được đo vuông góc với ít nhất một trong các mặt của cấu kiện (Xem Hình 7).
Hình 7 - Các loại thước đo bề dày cấu kiện
4.1.4. Sai lệch cho phép các kích thước của cấu kiện được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1- Sai lệch cho phép các kích thước của cấu kiện
Thao tác đo
|
Giá trị sai lệch cho phép
mm
|
Phạm vi đo
m
|
Dụng cụ đo
|
- Chiều dài và chiều rộng (4.1.2)
|
± 3
|
< 1
|
Thước thép rút được
|
± 3
|
< 3
|
Thước thép cuộn đã kiểm định
| |
± 5
|
từ 3 đến 10
|
Thước thép cuộn đã kiểm định
| |
- Bề dày hay chiều cao (4.1.3)
|
± 0,5
|
< 1
|
Thước cặp
|
± 1
|
Từ 0,1 đến 0,5
|
Thước cặp
| |
± 2
|
Từ 0,5 đến 2,0
|
Thước cặp
| |
± 3
|
< 1
|
Thước thép rút được
| |
± 5
|
< 0,5
|
Thanh đo và hai thanh xương
|
4.2. Độ vuông góc của cấu kiện
4.2.1. Phần này mô tả ví dụ về dụng cụ và phương pháp đo để xác định sai lệch độ vuông góc, nhưng có thể áp dụng về nguyên tắc cho góc bất kì.
Theo ISO 4464, sai lệch góc là sự khác nhau giữa góc thực tế và góc chuẩn tương ứng. Hình 8 cho thấy các sai lệch góc biểu thị bằng grad hoặc độ (Hình 8a) hay bằng đoạn lệch (Hình 8b).
a) Sai lệch góc biểu thị bằng grad
|
b) Sai lệch góc biểu thị bằng đoạn lệch
|
Hình 8 - Sai lệch góc
Nếu theo cách b) thì sai lệch góc được xác định từ cạnh ngắn hơn của góc và phải được đo vuông góc với cạnh tương ứng của góc chuẩn.
Sai lệch của độ song song, một dạng khác của sai lệch góc sẽ được mô tả tại 4.2.3.
Sai lệch góc xác định bằng những dụng cụ quy định trong Điều 6 (có hay không có tấm định vị).
Ba phương pháp được mô tả để xác định độ sai lệch góc vuông trong sản phẩm xây dựng (xem Hình 9). Phương pháp được chọn tùy thuộc kích thước của vật cần đo.
Nếu b và c <1 200 mm, thì dùng thước ke như mô tả trong Hình 10. Nếu không dùng ống ngắm để đo (xem 4.2.3) hoặc cách đo đường chéo (xem 4.2.2). Tuy nhiên phương pháp đo cạnh chỉ sử dụng khi sai lệch cho phép của góc vuông lớn hơn 5 mm/m.
Hình 9 - Mô tả xác định độ sai lệch góc vuông
Ba phương pháp được dùng để xác định sai lệch góc được minh họa bằng các ví dụ dưới đây. Độ sai lệch luôn được đo trên cạnh ngắn của góc và kết quả cuối cùng sẽ là sự sai lệch của điểm B hay điểm C so với vị trí yêu cầu.
Trong Hình 9, các góc phải đo là các góc giữa các đường thẳng nối các điểm góc.
4.2.2. Độ sai lệch góc:
4.2.2.1. Đo bằng thước ke
Trong Hình 10, một thước ke có kích thước đủ lớn được đặt cạnh dài dọc theo AB sao cho cạnh ngắn chạm vào B hoặc C. Độ sai lệch góc của đỉnh B được xác định như trong Hình 10.
Hình 10 - Xác định độ sai lệch góc của đỉnh B
Trong Hình 11, mô tả cách đặt thước ke để đo sai lệch góc. Thước ke được tựa lên các thanh đỡ S. Để giảm ma sát, cạnh L1 được đặt lên gối con lăn R. Trong Hình 12, cũng có thể dùng phương pháp mô tả trong Hình 11 để đo sai lệch góc của cột.
Hình 11 - Cách đặt thước ke đo sai lệch góc
|
Hình 12 - Đo sai lệch góc của cột (mặt bằng)
|
Khi dùng phương pháp mô tả trong Hình 11 và Hình 12, bề dày các miếng cữ sẽ phải trừđi bớt so với số đọc khi tính toán sai lệch góc.
Phương pháp mô tả trong Hình 13, chỉ sử dụng khi không có sai lệch đường thẳng, vì nếu không thì chỉ thấy được sai lệch góc vuông giữa các phần của bề mặt chi tiết cần đo, nghĩa là góc ABC chứ không phải góc ABD.
4.2.2.2. Đo đường chéo
Trong Hình 14, các khoảng cách AB, BC và AC được xác định bằng cách dùng thước cuộn và các tấm đỉnh góc.
Hình 13 - Phương pháp sử dụng khi không có sai lệch đường thẳng
|
Hình 14 - Xác định các khoảng cách AB, BC, AC
|
Kích thước của vật cần đo không được vượt quá chiều dài của thước và tỉ số rộng/dài của vật không được nhỏ hơn 1 : 2.
Góc tại điểm B có thể tính toán như sau:
(2)
Qui trình này có thể lặp lại cho điểm A, B và C.
Tổng các góc (a + b + y + d) phải là 400 grad (gon) hay 360°. Nếu không khép kín thì phải chia đều cho 4 góc, sai số khép kín góc không vượt quá 0,12 grad (0,11 độ = 7 phút) đối với cấu kiện kích thước khoảng 1 200 mm x 3 000 mm. Nếu sai số khép kín góc vượt quá giá trị này thì phải đo lại.
Độ sai lệch góc tính như đoạn lệch (CC1) có thể xác định theo cạnh CB như sau:
b = 100 grad (3)
Hay:
4.2.2.3. Đo bằng ống ngắm (Telescop)
Trong Hình 15, một ống ngắm đo được đặt ở điểm B và được vặn về điểm 0 khi ngắm vào A. Sau đó quay 100 grad (90°) và xác định độ lệch ở điểm C chẳng hạn bằng một thước milimét đặt tại điểm đó.
Hình 16 nêu một phương pháp xác định sai lệch góc (tại B) bằng một máy kinh vĩ (T) có trục ngắm được đặt song song với AB bằng cách quay máy sao cho các số đọc đối với thanh đo (P1 và P2) là bằng nhau.
Hình 15 - Đo bằng ống ngắm
|
Hình 16 - Xác định sai lệch góc bằng máy kinh vĩ
|
Sau đó quay máy kinh vĩ 100 grad (90°) và đọc các khoảng cách P3 và P4 trong ống ngắm, nhờ thanh đo. Các khoảng P1 đến P4 phải nằm trong phạm vi 500 mm đến 1 000 mm. Điều đó có nghĩa là trong phần lớn trường hợp phải lắp thêm thấu kính vào máy kinh vĩ để quan sát phạm vi ngắn hơn khi đọc các giá trị P1 và P3.
Độ sai lệch góc đo bằng đoạn thẳng lệch trong trường hợp này là dương (P3 - P4).
4.2.3. Độ song song
Độ sai lệch không song song là một dạng sai lệch góc và là sự Khác nhau giữa phương của đường thẳng đi qua A và B và phương của đường thẳng chuẩn AB1, đi qua song song với DC (Xem Hình 17). Độ sai lệch này được đo như là khoảng cách giữa B và B1, (Xem ISO 4464).
Trên Hình 17, các khoảng cách AD và BC được đo lần lượt từ C và D vuông góc với chiều dài, trong thực tế là song song với cạnh BC và AD, bằng các dụng cụ quy định trong Điều 6. Hiệu số giữa AD và BC là độ sai lệch do không song song giữa AB và CD.
Đăng nhận xét