TCVN 9064:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về sơn và nhựa - Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn trên bề mặt

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9064 : 2012
SƠN VÀ NHỰA - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN TRÊN BỀ MẶT
Paints and Plastics - Measurement of antibacterial activity on surfaces
Lời nói đầu
TCVN 9064:2012 được xây dựng trên cơ sở ISO 22196:2007 (E), Paints and plastic - Measurement of antibacterial on surfaces (Sơn và nhựa - Xác định hoạt tính kháng khuẩn trên bề mặt).
TCVN 9064:2012 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

SƠN VÀ NHỰA - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN TRÊN BỀ MẶT
Paints and Plastics - Measurement of antibacterial activity on surfaces
CẢNH BÁO: Để xử lý và thao tác với các vi sinh vật có khả năng gây nguy hại, đòi hỏi một trình độ cao về năng lực kỹ thuật và cần phải căn cứ theo luật pháp quốc gia cũng như những quy định hiện hành. Chỉ những người được đào tạo về kỹ thuật vi sinh mới được thực hiện các phép thử về vi sinh. Các quá trình thực hiện phải kiểm tra nghiêm ngặt khâu vệ sinh cá nhân, khử trùng.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các sản phẩm sơn và nhựa nhiệt dẻo đã xử lý kháng khuẩn trên bề mặt (bao gồm cả sản phẩm trung gian).
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này cũng có thể phù hợp cho các dạng vật liệu không rỗng khác.
Tiêu chuẩn này không dùng để đánh giá sự tăng trưởng của vi khuẩn trên bề mặt sơn và nhựa nhiệt dẻo khi chưa được xử lý kháng khuẩn. ISO 846[6] miêu tả các phương pháp đánh giá sự tăng trưởng của vi khuẩn trên bề mặt nhựa nhiệt dẻo khác với phương pháp của tiêu chuẩn này. Có thể tham khảo phương pháp C trong ISO 846:1997.
Hiệu ứng phụ của việc xử lý kháng khuẩn không được qui định trong tiêu chuẩn này như ngăn ngừa sự biến chất và mùi thơm thì không có chủ định dùng hoặc viện dẫn để chứng minh hay khẳng định sự phân hủy sinh học của nhựa. Đối với phân hủy sinh học, xem thêm ISO 14851, ISO 14852, ISO 14855 (phần tài liệu tham khảo) và các tiêu chuẩn liên quan.
Tiêu chuẩn này không liên quan đến vật liệu xây dựng từ nhựa như PVC hoặc compozit, trừ khi vật liệu này hoạt động giống với sản phẩm đã xử lý.
Bất kỳ kết quả nào nhận được cần phải viện dẫn tiêu chuẩn này và các điều kiện sử dụng. Những kết quả thu được chỉ ra hoạt tính kháng khuẩn ở các điều kiện thí nghiệm riêng theo tiêu chuẩn này mà không phản ánh hoạt tính kháng khuẩn ở các điều kiện thí nghiệm khác khi các yếu tố cần phải được xem xét như nhiệt độ, độ ẩm, loại vi khuẩn, điều kiện dinh dưỡng,… Cần giảm thiểu sự phát tán hóa chất/tác nhân kháng khuẩn vào chủng giống thử nghiệm khi thực hiện qui trình này.
Các kỹ thuật viên nên xem thêm phần tư vấn trong TCVN 6404:2008 (ISO 7218:2007).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6404:2008 (ISO 7218), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật.
TCVN 2094:1993, Sơn - Phương pháp gia công màng sơn.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Tính kháng khuẩn (antibacterial)
Trạng thái tăng trưởng của vi khuẩn trên bề mặt sản phẩm bị ngăn chặn hoặc miêu tả hiệu quả của một tác nhân ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn trên bề mặt sản phẩm.
3.2. Tác nhân kháng khuẩn (antibacterial agent)
Tác nhân kìm hãm sự tăng trưởng của vi khuẩn trên bề mặt sản phẩm bằng việc sử dụng một tác nhân hỗn hợp hoặc xử lý bề mặt kháng khuẩn.
3.3. Hoạt tính kháng khuẩn (antibacterial activity)
Sự khác nhau về giá trị loga của lượng tế bào sống tìm thấy trên một sản phẩm đã xử lý kháng khuẩn và sản phẩm chưa xử lý sau khi tập nhiễm và ủ vi khuẩn.
3.4. Hoạt lực kháng khuẩn (antibacterial effectiveness)
Khả năng của một tác nhân kháng khuẩn kìm hãm sự tăng trưởng vi khuẩn trên bề mặt nhựa đã được xử lý bằng tác nhân đó khi xác định giá trị hoạt tính kháng khuẩn.
4. Nguyên vật liệu
4.1. Vi khuẩn dùng để thử nghiệm
Cả hai loài vi khuẩn sau sẽ được sử dụng:
a) Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus;
b) Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli).
Ngoài hai loại trên, các loại khác cũng có thể sử dụng nếu được yêu cầu. Trường hợp sử dụng những loài vi khuẩn khác thì trong báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ loài vi khuẩn và lý do sử dụng chúng.
Các chủng vi khuẩn sử dụng được nêu trong Bảng 1. Các chủng vi khuẩn thí nghiệm sử dụng phải là các chủng được lấy từ thành viên của Ngân hàng Giống thế giới (WFCC) hoặc Ngân hàng Giống Nhật Bản (JSCC). Việc nuôi cấy các chủng vi khuẩn này cũng phải theo hướng dẫn của Ngân hàng cung cấp.
Bảng 1 - Chủng vi khuẩn được sử dụng
Tên vi khuẩn
Chủng vi khuẩn
Tụ cầu khuẩn
Staphylococcus aureus
ATCC 6538P
CIP 53.156
DSM 346
NBRC 12732
NCIB 8625
Vi khuẩn Escherichia coli
ATCC 8739
CIP 53.126
DSM 1576
NBRC 3972
NCIB 8545
4.2. Hóa chất, môi trường nuôi cấy và dung dịch
Sử dụng nước cất hoặc nước khử ion có độ dẫn điện < 1 mS/cm.
Tất cả hóa chất phải là hóa chất phân tích và/hoặc phù hợp cho các mục đích vi sinh vật học.
4.2.1. Chất hoạt động bề mặt không ion
Sử dụng polyoxyetylen xobitan monooleat.
4.2.2. Nguyên vật liệu sinh học
Các nguyên vật liệu sinh học được yêu cầu gồm:
Lecitin (lecitin);
D-glucozơ (D-glucose);
Cao nấm men (yeast extract);
Cao thịt (meat extract), (xem Phụ lục A);
Pepton (peptone), (xem Phụ lục A);
Pepton cazein (casein peptone);
Pepton đậu tương (soybean peptone);
Trypton (tryptone).
4.2.3. Môi trường nuôi cấy
4.2.3.1. Quy định chung
Môi trường nuôi cấy qui định dưới đây sẽ được sử dụng. Môi trường này có thể nhận được từ các nhà cung cấp thương mại, khi sử dụng môi trường này phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.2.3.2. Môi trường huyền phù - 1/500 canh thang dinh dưỡng (1/500 NB)
Chuẩn bị canh thang dinh dưỡng bằng cách hòa tan 3,0 g cao thịt, 10,0g pepton và 5,0g NaCl trong 1000 mL nước cất hoặc nước khử ion. Dùng nước cất hoặc nước khử ion pha loãng canh thang dinh dưỡng 500 lần và điều chỉnh pH trong khoảng từ 6,8 đến 7,2 bằng dung dịch NaOH hay dung dịch HCl. Khử trùng bằng nồi khử trùng (xem 6.2). Nếu chưa sử dụng canh thang dinh dưỡng ngay thì phải bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 50C đến 100C. Không được sử dụng canh thang dinh dưỡng 1/500 đã lưu giữ quá một tuần.
4.2.3.3. Môi trường agar dinh dưỡng


TCVN9064:2012, TCVN 9064:2012 Tiêu chuẩn quốc gia về sơn và nhựa - Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn trên bề mặt, tcvn miễn phí, tiêu chuẩn việt nam, sơn và nhựa

Nhãn:

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.