TCVN 9929:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Tinh bột biến tính – Xác định hàm lượng axetyl – Phương pháp enzym

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9929:2013
ISO 11213:1995
TINH BỘT BIẾN TÍNH - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXETYL - PHƯƠNG PHÁP ENZYM
Modified starch - Determination of acetyl content - Enzymatic method
Lời nói đầu
TCVN 9929:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 11213:1995;
TCVN 9929:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, mật ong và sản phẩm tinh bột biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TINH BỘT BIẾN TÍNH - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXETYL - PHƯƠNG PHÁP ENZYM
Modified starch - Determination of acetyl content - Enzymatic method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp enzym để xác định hàm lượng axetyl trong tinh bột biến tính, ở dạng hạt và dạng tan trong nước lạnh. Từ việc xác định hàm lượng axetyl tự do và tổng số, tính được hàm lượng axetyl liên kết.
Phương pháp này thích hợp để xác định hàm lượng axetyl đến 2 % (khối lượng).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
ISO 1666:1973 1), Starch - Determination of moisture content - Oven-drying methods (Tinh bột - Xác định độ ẩm - Phương pháp dùng tủ sấy)
3. Nguyên tắc
Hàm lượng axetyl tổng số được xác định bằng cách đun mẫu với axit clohydric loãng để thủy phân phần axetyl và hòa tan tinh bột. Với sự có mặt của enzym axetyl-CoA synthetase (ACS), cùng với adenosine-5-triphosphat (ATP) và coenzym A (CoA), axetat được chuyển hóa thành axetyl-Co-A. Axetyl-Co-A phản ứng với oxaloaxetat tạo thành xitrat với sự có mặt của xitrat synthase (CS).
Oxaloaxetat cần cho phản ứng được tạo thành từ malat và nicotinamid adenin dinucleotit (NAD) với sự có mặt của malat-dehydrogenase (MDH). Trong phản ứng này, NAD được khử về NADH và việc hình thành NADH có thể được xác định bằng cách đo sự tăng của độ hấp thụ ở bước sóng cụ thể. (Xem tài liệu tham khảo) [1]).
Hàm lượng axetyl tự do, được xác định bằng cách tạo huyền phù tinh bột biến tính trong nước, lọc rồi xác định hàm lượng axetyl trong dịch lọc như trên. Hàm lượng axetyl liên kết được tính bằng cách lấy hàm lượng axetyl tổng số trừ đi hàm lượng axetyl tự do.
4. Thuốc thử và vật liệu thử
Các thuốc thử được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích, trừ khi có các qui định khác. Nước sử dụng phải là nước loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696). Các enzym được sử dụng phải có chất lượng tương đương với các enzym có liên quan, ví dụ của hãng Boehringer Mannheim 1)
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các bộ kít thử thích hợp có bán sẵn.
4.1. Dung dịch axit clohydric, 1 mol/l
4.2. Dung dịch natri hydroxit, 5 mol/l.
4.3. Dung dịch đệm
Hòa tan các thuốc thử dưới đây khoảng 70 ml nước:
7,5 g trietanolamin;
420 mg axit L-malic;
210 mg magie clorua ngậm sáu phân tử nước (MgCl2.6H2O).
Chỉnh pH đến 8,4 bằng cách thêm dung dịch kali hydroxit 5 mol/l, cần khoảng 8 ml.
Các dung dịch này khi được bảo quản ở +4oC có thể bền được 1 năm.
4.4. Dung dịch ATP-CoA-NAD



TCVN 9929:2013 , TCVN 9929:2013 Tiêu chuẩn quốc gia về Tinh bột biến tính – Xác định hàm lượng axetyl – Phương pháp enzym, tiêu chuẩn về tinh bột, tcvn miễn phí

Đăng nhận xét

[blogger]

Author Name

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.